TÍNH TỪ

(55)Các tính từ thường đi theo danh từ và cùng một tánh, một só với danh từ ấy. Ví dụ:

Ratto goṇo rassāni tiṇāni khādati
(Con bò đực đỏ ăn cỏ ngắn)

Setā kañña ṇīlaṃ vatthaṃ paridahati
(Người con gái da trắng mặc y phục màu xanh)

Sau đây là một số tính từ thường dùng:

Khuddaka: nhỏ

Mahanta: lớn

Dīhga: dài

Rassa: ngắn

Ucca: cao

Nīca: thấp

Majjhima: trung bình, vừa, cỡ trung

Appaka: một ít, một vài

Bahuka, bahu: nhiều

Āma: chưa chín

Pakkha: chín

Dahara: trẻ

Mahallaka: già

Vitthata: rộng

Seta: trắng

Nīla: xanh

Ratta: đỏ

Kāḷa: đen

Pīta: màu vàng

Uttāna: cạn

Gambhīra: sâu

Khara: thô, cứng

Mudu: mềm, thanh

Bāla:ngu; còn ít tuổi

Paṇḍita: trí, sáng suốt

Balavantu: mạnh mẽ

Dubbala: yếu ớt, ốm yếu

Surūpa: đẹp, lịch sự

Dassanīya: đẹp, lịch sự

(56)Biến cách của tính từ giống như biến cách của danh từ. 

Như dīgha, rassa biến cách giống với nara nếu là nam tánh, giống vanitā nếu là nữ tánh và giống narana nếu là trung tánh. Bahu, mudu biến cách giống với garu (nam tánh), dhenu (nữ tánh) và cakkhu (trung tánh).

Nếu tính từ có vĩ ngữ u cộng thêm , như mudukā (nữ tánh) và sẽ biến cách như vanitā.

Các chữ với vĩ ngữ ī như mālī (người có vòng hoa) đổi thành mālinī và biến cách như kumārī.

BÀI TẬP 20

A – Dịch sang tiếng Việt

Rattā gāviyo khette āhiṇḍantiyo bahuṃ tiṇaṃ khādiṃsu

Uccā kumārī nīlaṃ vatthaṃ paridahitvā mahantaṃ nagaraṃ gamissati

Bahavo manussā dīghāhi rajjūhi setā dhenuyo bandhitvā gambhīraṃ nadiṃ hariṃsu

Amhākaṃ bahūnaṃ bandhavānaṃ puttā dubbalā honti*

Paṇḍitassa purisassa sa-môn bālā bhaginī pakkāni phalāni ocinitvā appakānaṃ dārakānaṃ adāsi

Tassā mahallikāya itthiyā daharo nattā uttāne jale nahāyati

Tasmiṃ ucce rukkhe ṭhito vānaro imasmiṃ nīce tarumhi nisinne pakkhino oloketi

Mālinī nārī rassena maggena khuddakaṃ gāmaṃ gacchi

Daharā kaññā mudunā hatthena rattāni padumāni gaṇhāti

Balavanto appakaṃ pi dhanaṃ labhitvā dubbale manusse pīḷenti

Balavantā kāḷā goṇā uccesu girīsi āhiṇḍitvā bahūni tiṇāni khādanti

Bahunnaṃ bālānaṃ puttā tassā nadiyā gambhīre jale patitvā mariṃsu

Mama bhātarānaṃ majjhimo nīce pīṭhe nisīditvā āmaṃ phalaṃ khādati

Mayaṃ suve majjhimaṃ vāpiṃ gantvā setāni padumāni nīlāni uppalāni ca āharissāma

Tumhe mahallake dubbale ca purise disvā mā hasatha

Ngữ vựng:

Paridahitvā (paridahati): mang, mặc

Uppala (trung): hoa súng; hoa huệ

Hoti: là.

B – Dịch sang Pāḷi

Một con bò cái trắng đã uống nhiều nước từ hồ lớn kia

Nhiều thiếu nữ mang áo màu đỏ sẽ đi đến các khu chợ lớn trong thành phố này

Những người con trai của người đàn bà lớn tuổi kia không có quyền thế cũng không giàu có

Những đứa trẻ của chúng tôi luôn thích ăn nhiều trái cây chưa chín

Người đàn bà ngu ấy đã đi đến dòng sông dài kia và rơi xuống nước sâu của nó

Nước trong hồ này không sâu mà cạn

Người dì lớn tuổi của tôi đã đem lại một sơi dây thừng dài để cột (buộc) con bò cái màu đỏ kia

Người có sức mạnh đã chặt nhiều cây lớn và thấp trong mảnh vườn nhỏ này

Đang ngồi trên một cái ghế thấp, người thiếu nữ ăn một trái xoài chín từ người mẹ

Nhiều cỏ được các đầy tớ mang lại từ thửa ruộng nhỏ ở trên bờ của con sông rộng ấy

Hoa sen trắng và hoa súng xanh đã được nàng thiếu nữ yếu đuối ấy mua từ người đàn ông lớn tuổi

Những con bò đực đen đang ngủ trên mảnh đất cứng rắn gần ngọn núi cao kia

Bàn tay mềm mại của đứa trẻ bị ngọn lửa của cây đèn nhỏ kia đốt cháy

Nhiều người sẽ đi ngang qua biển lớn, đến để xem hòn đảo nhỏ và đẹp đẽ này

Trong thành phố đẹp đẽ này có nhà cửa lớn, đường phố rộng, đường xá dài và nhiều vườn tược

Ngữ vựng:

Không có quyền thế, cũng không giàu có (3): balavanto vā dhanavanto vā na honti

Trái xoài (9): amba (trung)

SỐ ĐẾM

(57)Các số chính:

1: eka (ekaṃ)

2: dvi (dve)

3: ti (tayo)

4: catu (cattāro)

5: pañca

6: cha 

7: satta 

8: aṭṭha 

9: nava 

10: dasa 

11: ekādasa 

12: dvādasa, bārasa 

13: teḷasa, terasa 

14: cuddasa, catuddasa 

15: paṇṇarasa, pañcadasa 

16: soḷasa 

17: sattarasa, sattadasa

18: aṭṭhārasa, aṭṭhādasa 

19: ekūnavīsati 

20: vīsati, vīsā 

21: ekavīsati 

22: dvāvīsati, bāvīsati 

23: tevīsati 

24: catuvīsati 

25: pañcavīsati 

26: chabbīsati 

27: sattavīsati 

28: aṭṭhavīsati 

29: ekūnatiṃsati 

30: tiṃsati, tiṃsa 

31: ekatiṃsati 

32: dvattiṃsati, battiṃsati 

33: tettīṃsati 

34: catuttiṃsati, catuttiṃsā 

39: ekūnacattāḷīsā 

40: cattāḷīsati, cattāḷīsā 

49: ekūnapaññāsā 

50 paññāsā, paṇṇāsā, paññāsati, paṇṇāsati

59: ekūnasaṭṭhi 

60: saṭṭhi 

62: dvesaṭṭhi, dvāsaṭṭhi, dvisaṭṭhi 

69: ekūnasattati 

70: sattati 

79: ekūnāsīti 

80: asīti 

82: dvesīti, dvāsīti, dviyāsīti 

83: te-āsīti, tiyāsīti 

84: caturāsīti 

89: ekūnavavuti 

90: navuti 

92: dvenavuti, dvānavuti, dvinavuti 

99: ekūnasata (ekūnasataṃ)

100: sata (sataṃ)

1.000: sahassa (sahassaṃ)

10.000: dasasahassa (dasasahassaṃ)

100.000: satasahassa (satasahassaṃ), lakkha (lakkhaṃ)

1.000.000: dasalakkha (dasalakkhaṃ)

10.000.000: koṭi 

100.000.000: dasakoṭi 

1.000.000.000: satakoṭi

(58)Một số số đếm mang tất cả các tính, nhưng một số lại chỉ có 1 tính.

Chú ý:

Các số eka, ti, catu dùng cho cả 3 tánh và có biến cách khác nhau.

Các số dvi và từ pañca đến aṭṭhārasa dùng chung cho cả 3 tánh nhưng biến cách khác nhau.

Từ vīsati đến navuti, các số thuộc nữ tánh; koṭi cũng thuộc nữ tánh.

Sata, sahassa và những chữ kép có vĩ ngữ sata, sahassa thuộc trung tánh.

Eka chỉ dùng số ít. Nhưng có thể dùng eke manusse nghĩa là “một số người”.

Từ dvi đến aṭṭhārasa chỉ có số nhiều. Từ vīsati đến navuti và từ sata đến koṭi chỉ dùng số ít. Tuy vậy, cũng có thể dùng số nhiều khi dùng để chỉ một phân số riêng biệt như cattāri satāni (400).

Các số thứ tự thường dùng như tính từ.

Biến cách của số đếm

(59)Eka biến thể như ya

Biến thể của dvi

Cách Biến thể
1 & 2 dve, duve
3 & 5 dvīhi, dvībhi
4 & 6 dvinnaṃ, duvinnaṃ
7 dvīsu

Biến thể của ti (số nhiều)

Cách Nam tánh Nữ tánh Trung tánh
1 & 2 tayo tisso tīni
3 & 5 tīhi, tībhi tīhi, tībhi tīhi, tībhi
4 & 6 tinnaṃ, tinnannaṃ tissanaṃ tinnaṃ, tinnannaṃ
7 tīsu tīsu tīsu

Biến thể của catu (số nhiều)

Cách Nam tánh Nữ tánh Trung tánh
1 & 2 cattāro, caturi catasso cattāri
3 & 5 catūhi, catūbhi catūhi, catūbhi catūhi, catūbhi
4 & 6 catunnaṃ catassannaṃ catunnaṃ
7 catusu catusu catusu

Biến thể của pañca (số nhiều, dùng chung cho cả 3 tánh)

Cách Biến thể
1 & 2 pañca
3 & 5 pañcahi, pañcabhi
4 & 6 pañcannaṃ
7 pañcasu

Từ cha (6) đến aṭṭhādasa (18) biến thể như pañca.

(60)Vīsati và các số đếm có vĩ ngữ i biến thể như bhūmi (nữ tánh). Tiṃsā và các số có vĩ ngữ ā biến thể như vanitā (nữ tánh). 

Sata, sahassa biến thể như nayana (trung tánh).

BÀI TẬP 21

A – Dịch sang tiếng Việt

Cattāro purisā catūhi pharasūhi cattāri rukkhāni chinditvā āharissanti

Tā tisso itthiyo imehi tīhi maggehi taṃ aṭaviṃ gantvā tissannaṃ kaññānaṃ tīni phalāni adadiṃsu

Ekassaṃ sālāyaṃ sataṃ purisā, paññāsā itthiyo ca nisādissanti

Mayaṃ ito navahi divasehi pañcahi kumārehi saddhiṃ Koḷambanagaraṃ gamissāma

Pañca dāsā dasannaṃ assānaṃ bahuṃ tiṇaṃ appakaṃ udakañca āhariṃsu

Vīsati purisā dasahi goṇehi cattāri khettāni kasanti

Vāṇijo kahāpaṇānaṃ dvīhi satehi aṭṭha asse kiṇitvā te catunnaṃ dhanavantānaṃ vikkiṇi

Tāsaṃ channaṃ itthīnaṃ cha bhātaro mahantaṃ pabbataṃ āruhitvā cha kapayo ānesuṃ

Tāsaṃ mātā dasa ambe kiṇitvā catassannaṃ dhītarānaṃ dadissati

Idāni Laṅkāyaṃ pañca-cattāḷīsa-satasahassaṃ manussā vasanti

Pubbe Sāvatthinagare manussānaṃ satta koṭiyo vasiṃsu

Tumhe ito dvīhi vassehi Anurādhapuraṃ gantvā tattha nava divase vasantā manhante cetiye pasissatha

Dāso ekena hatthena dve nāḷikere itarena ekaṃ panasañ ca harati

Ahaṃ cattāri vassāni nagare vasitvā  tato pacchā tayo māse gāme vasissāmi

Ngữ vựng:

Ito (bbt): kể từ đây, kể từ bây giờ

Ito navahi divasehi: 9 ngày sau

Divasa (nam): ngày

Kahapaṇa: một loại tiền vàng thời xưa

Kahāpaṇānaṃ dvihi satehi: với 200 đồng kahāpaṇa

Pabbata (nam): núi

Pañca- cattāḷīsa-satasahassaṃ: 4.500.000

Satta koṭiyo: 70 triệu

Anurādhapuraṃ: thành phố linh thiêng của Phật tử Tích Lan

Vassa (nam): năm

Pura (trung): tỉnh, thành

Nāḷikera (nam, trung): cây dừa; quả (trái) dừa

Panasa (nam, trung): cây mít; quả  (trái) mít

Māsa (nam): tháng

B – Dịch sang Pāḷi

Bốn người đàn bà đã mua 8 trái xoài và tặng chúng cho 2 người con gái

Ngày mai, 5 người đàn ông sẽ đi đến rừng và chặt 10 cái cây với 5 chiếc rìu của họ

Ba cô gái đã đi riêng nhau đến 3 hồ nước và mỗi người đã mang lại 30 bông hoa

trong phòng họp này có 500 người đàn ông và 300 người đàn bà

Có 5000 người, 1000 trâu bò, và 500 ngôi nhà trong thành phố này

Bảy người anh của 5 thiếu nữ đã đi đến khu rừng kia và giết 8 con nai

Chúng tôi đã sống tại thành phố Colombo này được 8 năm 9 tháng

Họ sẽ đi đến để sống ở đó lần nữa trong 3 năm 2 tháng

Sau khi đã mua 3 bộ quần áo, người cha đã tặng chúng cho 3 người con gái của ông

Mười người với 20 con bò đực đang cày 5 thửa ruộng này

Sáu mươi con voi đã đi từ thành phố ra và 30 con đã đi vào rừng

Trong 12 con ngựa do tôi mua, 1 con đã được bán cho người khác

Một đầy tớ nam sau khi mang lại 25 trái dừa, đã bán 20 trái cho 1 người đàn bà

Hai lái buôn đã mua 2 con ngựa với giá 300 kahāpaṇa

Năm triệu người sống trên đảo Tích Lan

Ngữ vựng:

Đi riêng nhau (3): visuṃ

Mỗi người (3): ek’eka

Trâu bò (5): gāvo

(61)SỐ THỨ TỰ

Paṭhama: thứ nhất

Dutiya: thứ nhì

Tatiya: thứ ba

Catuttha: thứ tư

Pañcama: thứ năm

Chaṭṭha: thứ sáu

Sattama: thứ bảy

Aṭṭhama: thứ tám

Navama: thứ chín

Dasama: thứ mười

Ekādasama: thứ 11

Dvādasama: thứ 12

Terasama: thứ 13

Cuddasama: thứ 14

Vīsatima: thứ 20

Tiṃsatima: thứ 30

Cattāḷīsatima: thứ 40

Paṇṇāsatima: thứ 50

Saṭhima: thứ 60

Sattatima: thứ 70

Asītima: thứ 80

Navutima: thứ 90

Satama: thứ 100

Các chữ số này được dùng như tính từ. Về nam tánh, chúng biến thể như nara. Về nữ tánh, chúng biến thể như vanitā hay kumārī tuỳ theo khi đổi thành ā hay ī. Về trung tánh, chúng biến thể như nayana.

Chú ý:

Câu “người đầu tiên trong 8 người” và những câu tương tự được dịch theo định sở cách hay sở thuộc cách.

Aṭṭhasu purisesu paṭhamo.

Aṭṭhannaṃ purisānaṃ paṭhamo.

BÀI TẬP 22

A – Dịch sang tiếng Việt

  1. Gacchantesu dasasu purisesu sattamo vāṇijo hoti
  2. Tassa sattamā dhītā aṭṭhamāya ekaṃ vatthaṃ adāsi
  3. Catassannaṃ yuvatīnaṃ tatiyāya bhātā pañca asse ānesi
  4. Mayhaṃ pitā sattatime vasse pañcame mase kālaṃ akāsi
  5. Mayaṃ ito chaṭṭhe divase catūhi purisehi saddhiṃ dutiyaṃ nagaraṃ gamissāma
  6. Idāni aṭṭhamo Edwardnāmo bhūpati rajjaṃ karoti
  7. Pubbe chaṭṭho Parakkamabāhubhūpati Jayavaddhana-pure rajjaṃ kari
  8. Pāṭhasālāya asītiyā sissesu pañcavīsatimo hīyo gambhīre udake pati
  9. Amhākaṃ pitaro ito pañcame vasse bahūhi manussehi Anurādhapuraṃ
  10. Dīsu pāṭhasālāsu paṭhamāya tisataṃ sissā uggaṇhanti
  11. Dvinnaṃ dhanavantānaṃ dutiyo tiṃsatiyā yācakānaṃ dānaṃ adāsi
  12. Nahāyantīsu pañcasu narīsu tatiyāya bhattā dhanavā hoti
  13. Bhattaṃ pacantīnaṃ tissannaṃ itthīnaṃ dutiyā nahāyituṃ gamissati
  14. Bhagavā paṭhamaṃ vassaṃ Bārāṇasiyaṃ Isipatanārāme vihari
  15. Tadā so pañcannaṃ bhikkhūnaṃ bahunnaṃ manussānañ ca dhammaṃ desesi
Ngữ vựng:

  • Kālaṃ akāsi: đã chết, đã qua đời
  • Rajjaṃ karoti: trị vì, cai trị
  • Pāṭhasālā (nữ): trường học
  • Sissa (nam): học trò, học sinh, sinh viên, đệ tử
  • Bhattā (bhattu): chồng (biến thể theo nattu)
  • Vihari (viharati): lưu trú, ở
  • Pura (trung): tỉnh, thành phố
B – Dịch sang Pāḷi

  1. Người thứ năm trong số 10 thương nhân sẽ mua hòn ngọc
  2. Trong ngày thứ ba, 4 phú gia sẽ bố thí vật thực cho 100 người ăn xin
  3. Có 800 sinh viên tại trường thứ nhất trong 3 trường
  4. Người anh thứ tư của tôi sống trong ngôi nhà thứ 6 trên đường thứ 5 ở Colombo
  5. Chúng tôi sẽ đi đến thành phố trong tháng thứ ba của năm thứ hai
  6. Người con thứ 10 của ông ấy sẽ đến đây vào ngày 25 của tháng này
  7. Người thứ sáu trong số 7 thiếu phụ mang y phục màu đỏ và người thứ năm mặc y phục màu xanh
  8. Vua Edward đệ thất đã chết cách đây 26 năm về trước
  9. Con của ngài, vua George đệ ngũ, đã trị vì được 25 năm 10 tháng
  10. Tôi sẽ mua con thứ hai trong 10 con ngựa này với 100 đồng kahāpaṇa
  11. Trong 80 sinh viên ở trường này, người thứ 20 đã chết hôm qua
  12. Thi thể của nó được mang đến nghĩa địa bởi 15 sinh viên 
  13. Người anh thứ sáu của tôi sẽ đến đây với người thứ tư
  14. Người con gái thứ hai của người anh thứ ba của ông ấy học tại trường này
  15. Người chị cả của hoàng hậu sẽ đến thăm Anurādhapura sau 3 tháng nữa
* Bài viết trích từ cuốn: "Giáo trình PĀḶI, nguyên tác: THE NEW PALI COURSE, Tác giả Prof. A. P. Buddhadatta, Maha Nayaka Thera, Dịch giả: Ngài Thích Minh Châu.
Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app