CHƯƠNG VIII: MỘT VÀI THÀNH NGỮ VÀ ĐOẠN VĂN KHÓ

  1. Akāmakassa bilaṃ olaggeti: để dành một khẩu phần cho người không muốn (ăn)

“Seyyathā pi, brāmaṇa, puriso daḷiddo assako, tassa akāmakassa bilaṃ olaggeyyuṃ: Idan te, ambho purisa, maṃsaṃ khāditabbaṃ, mūlañ ce anuppadātabban ti”. M.ii, 178 (Này Bà la môn, ví như một người nghèo lang thang không có sở hữu, khốn khổ mặc dù nó không muốn người ta có thể để dành một khẩu phần, bảo: này người kia, đây là thịt ngươi có thể ăn, và trả tiền lại)

  1. Accayo accagamā: lỗi lầm đã xâm chiếm

“Accayo maṃ, bhante, accagamā yathā bālaṃ, yathā mūḷhaṃ, yathā akusalaṃ”. M.i, 430; A.i,146 (Bạch Thế Tôn một lỗi lầm đã xâm chiếm con, con thật ngu dốt si mê, thật bất thiện)

  1. Accasarā: gây ra tội lỗi

“Idha, bhante, dve bhikkhū sampayojesuṃ, tatr’eko bhikkhu accasarā”. S.i, 239 (Ở đây, bạch Thế Tôn, hai tỷ kheo cãi lộn, trong đó một tỷ kheo có phạm tội)

  1. A. Accayaṃ deseti: thú lỗi

“Atha kho so, bhante, bhikkhu tassa bhikkuno santike accayaṃ accayato desesi, so bhikkhu na paṭiggaṇhāti”. S.i, 239 (Bạch Thế Tôn, rồi vị tỷ kheo ấy đối trước vị tỷ kheo kia thú nhận lỗi lầm của mình là một lỗi lầm, nhưng tỷ kheo này không chịu tha thứ)

B. Acchādeti: trở nên ngon lành (nghĩa này không có trong tự điển P.T.S)

    • “Tesaṃ rasaṃ paṭhaviṃ aṅguliyā sāyataṃ acchādesi”. D.iii, 85 (Khi chúng nếm vị đất bằng những ngón tay, rồi đất trở nên ngon lành)
    • “Ekaṃ ekañ ca bhikkhuṃ pacceka – dussayugena acchādesi”. M.i, 353 (Nó tặng từng vị tỷ kheo mỗi người 2 tấm y)
  1. Ajaddhukaṃ: nhịn ăn

“Ahañ c’eva kho pana sabbaso ajaddhukaṃ paṭijāneyyaṃ imā ca me devatā dibbaṃ ojaṃ lomakūpehi ajjhohāreyyuṃ, tāya cāhaṃ yāpeyyaṃ, taṃ mam’assa mūsā”. M.i, 245 (Bây giờ nếu ta tự nguyện nhịn ăn hoàn toàn, Chư thiên này sẽ nhỏ tinh chất cõi trời qua lỗ chân lông của ta, và nếu ta sống bằng chất ấy, là ta đã làm một điều dối trá)

  1. Ajaddhumārikaṃ: sợ chết đói

“Ajaddhumārikaṃ vā‘yaṃ kulaputto marissati”. A.iv, 283 (Thiện nam tử này sẽ chết (với nghiệp chết đói))

  1. Mā kho ajesi: đừng để nó chiến thắng

“Mā kho tumhe āyasmanto eso-ajesi”. V.ii, 1 (Này Tôn giả, chớ để cho người này đánh bại chư Tôn giả)

  1. Ajjhappatta: nhảy bổ vào

“Sakuṇagghī lāpaṃ sakuṇaṃ sahasā ajjhappattā aggahesi”. S.v. 146 (Con chim mồi thình lình nhảy bổ vào con chim cun cút và bắt nó)

  1. Ajjhāvara: người đại diện

“Ajjhāvarā ‘mha Nandassa

Bho to santikaṃ āgatā”. J.v.324

(Chúng tôi, những người đại diện cho Nanda, đã đến yết kiến Ngài)

  1. Añchati: kéo, xoay quanh

“Kissa tvaṃ, Udāyi, nisīdanaṃ paññāpetvā samantato samañchasi, seyyathā pi purāṇāsikoṭṭho?” Pācittiyapāḷi (Này Udāyi, tại sao ngươi sau khi trải tọa cụ, lại kéo nó cả 4 phía như một người thợ kéo tấm da thú)

  1. Aññen’ aññaṃ paṭicarati: tránh nó (vấn đề) bằng một (vấn đề) khác

“So bhikkhūhi vuccamāno aññen’ aññaṃ paṭicarati, bahiddhā kathaṃ apanāmeti”. M.i, 442 (Khi bị chúng tỷ kheo khiển trách, nó tránh né vấn đề bằng một vấn đề khác, đánh trống lãng ra ngoài câu chuyện)

  1. Attā: tự mình
  • “Kuddālapaṇḍito paṭhamaṃ attanā pabbajitvā pacchā parisaṃ pabbā jetvā assamapadaṃ bhājetvā adāsi”. J.i, 314 (Bậc hiền trí kuddāla sau khi trước tiên tự mình xuất gia, đã cho những người khác xuất gia sau đó và phân chia cho họ những chỗ làm am thất)
  • “Attano sattuṃ attanā va posesi”. D.A.i, 136 (Chính ngươi đã nuôi dưỡng kẻ thù của mình)
  1. Anupakhajja: sau khi xâm lấn

Chabbaggiyā bhikkhū thera bhikkhū anupakkhajja seyyaṃ kappenti” pācittiyapāḷi (Lục quần tỷ kheo xếp đặt chỗ ngủ của mình lẫn chỗ các thượng toạ khác)

  1. Anupahacca: không làm thương tổn, không làm đau đớn

a.“Tena hi, bho, imaṃ purisaṃ anupahacca chaviñ ca cammañ ca … jīvitā voropetha”. D.ii, 336 (Này bạn, hãy giết mạng sống của người này mà đừng làm thương tổn da trong và da ngoài của nó).

b.“Yan nūnāhaṃ imassa nāgassa anupahacca chaviñ ca cammañ ca …. tejasā tejaṃ pariyādiyeyyaṃ”. V.M. 24 (Ta hãy dùng năng lực tận diệt năng lực của con rồng này mà không làm hại đến da trong và da ngoài của nó)

  1. Anuviccakāra: sự suy xét kỹ lưỡng

“Anuviccakāro tumhādisānaṃ ñāta – manussānaṃ sādhu hoti”. V.M. 236; M.i, 379 (Sự suy xét kỹ lưỡng rất tốt cho những người có danh như ngươi)

  1. Apakassa: sau khi thối lui; thụt lùi

“Seyyathā pi, bhikkhave, puriso jarūdapānaṃ vā olokeyya, pabbata – visamaṃ vā apakass’eva kāyaṃ apakass’eva cittaṃ”. S.ii, 198 (Này các tỷ kheo, ví như một người nhìn xuống một cái giếng hư mòn hoặc một dốc núi, thì co rúm thân lại và thận trọng trong tâm)

  1. Apaccakkhakārī: người hành động không có hiểu biết chân chánh.

“Paṇḍditā nāma tādisena parapattiyena apaccakkhakārinā saddhiṃ na vasenti”. J.v. 233 (Những người trí không có sống với một người như vậy, một người ỷ lại vào kẻ khác và hành động không có hiểu biết chân chánh)

  1. Apavīṇati: để ý

“Gāvī taruṇavacchā thambhañ ca ālumpati, vacchakañ ca apavīṇati”. M.i, 324 (Một con bò cái có con nhỏ vừa ăn cụm cỏ vừa để ý đến bò con)

  1. Appāṭihīrakata: vô giá trị

“Nanu evaṃ sante tassa purisassa appāṭihīrakataṃ bhāsitaṃ sampajjati?”. M.ii, 33; D.i, 193 (Sự tình như vậy, thì có phải lời nói của người ấy trở thành vô giá trị không?)

  1. Abhisaṭā atthikānaṃ: được đến gần bởi những người cần.

“Sālavatī gaṇikā … abhisaṭā atthikānaṃ atthikānaṃ manussānaṃ”. V.M. 269 (Kỷ nữ Sālavatī được đến gần bởi những người đàn ông cần tới nàng)

  1. Avatthāsi: rơi trên

“Dutiyo musalo paripatitvā aññatarassa dārakassa matthaka avatthāsi”. Pārājikapāli (Một cái chày thứ hai sau khi rớt xuống đã rơi trên đầu một cậu bé)

  1. Avīciṃ maññe phuto: chật ních không có kẽ hở. 

“Asītivassa–sahassāyukesu, bhikkhave, manussesu ayaṃ jambulīpo avīciṃ maññe phuṭo bhavissati manussehi”. D.iii, 75 (Này các tỷ kheo, khi tuổi thọ đến 80.000 năm, cõi Diêm phù này sẽ chật ních cả người, không có kẽ hở)

  1. Assako anāḷhiko: nghèo túng. Saka là sở hữu, asaka là một người không có vật sở hữu nào của riêng mình. Āḷhaka là một đồ đong lúa gạo… Ānāḷhaka là người không có cả đến 1 lon gạo.

“Daḷiddo assako anāḷhiko inaṃ ādiyitvā vaḍḍhiṃ paṭisunāti”. A.iii, 352 (Một người nghèo, không có sở hữu, không có một lon gạo, sau khi mượn tiền hứa trả tiền lời)

  1. Assutavā puthujjano: kẻ vô văn phàm phu.

“Kiṃ nānākaraṇaṃ sutavato ariyasāvakassa assutavatā puthujjanena?”. S.iv, 208 (Có sự khác nhau như thế nào giữa một vị thánh đệ tử đa văn và một kẻ vô văn phàm phu)

(Để ý, ở đây một được đặt ở sở thuộc cách, một ở sở dụng cách)

  1. Ādissa: (BBQK) Sau khi chỉ rõ

Ādissā: (tt) đáng được chỉ rõ

“Bhagavā …… ādissa āsissa āyasmato Upālissa vaṇṇaṃ bhāsati”. Pācittiyapāḷi (Thế Tôn thường khen ngợi tôn giả Upāli, nêu Ngài (làm gương))

“Tumhe pi tena ādissā bhaveyyātha”. M.i, 12 (Các ngươi cũng đáng bị chỉ trích vì lý do ấy)

  1. Āpaṇaṃ pasāreti: mở một cửa tiệm

“Sussavaṇijjaṃ vā samaṇo Ānando karissati, paggāhikasālaṃ vā pasāressati” (Sa môn Ānanda sẽ làm một người buôn vải hay mở một hiệu buôn vải hay mở một tiệm vải)

  1. Āsajja: (sādiya) sau khi sỉ nhục, ám chỉ

“Tādisaṃ bhikkhuṃ āsajja

Kaṇha, dukkhaṃ nigacchasi”. Theg. kệ 1189

(Sau khi sỉ nhục vị tỷ kheo như vậy, này ác ma, ngươi sẽ rước lấy khổ)

Addhā kho te, Aggivessana, āsajja upanīya vācā bhāsitā”. M.i, 240 (Này Aggivessana, chắc chắn ngươi nói những lời ấy cốt ám chỉ ta, cốt nhắm vào ta)

  1. Ālimpeti: phóng hỏa

“Chabbaggiyā bhikkhū dāyaṃ ālimpesuṃ; manussā daḍḍhā kālaṃ akaṃsu”. Pārājikapāḷi (Lục quần tỷ kheo phóng hỏa một khu rừng; nhiều người đã chết cháy)

  1. Āsubhati:ném lên

“Pānīyathālakaṃ matthake āsumbhitvā vidhūpanena pahāraṃ adāsi”. Pācittiyapāḷi (Sau khi ném lên đầu người ấy một thùng nước, nó đánh bằng cái quạt)

  1. Āhundarika: không thể qua được; không rõ

“Āhunlarikā samaṇānaṃ Sakyaputtiyānaṃ disā andhakārā; na imesaṃ disā pakkhāyanti”. V.M. 79 (Những phương hướng đều tối tăm mờ mịt đối với những sa môn Thích tử, những phương hướng không trở nên sáng sủa đối với những vị này)

  1. Uggirati: nâng lên; thốt ra

“Chabbaggiyā bhikkhū kupitā anattamanā sattarasa-vaggiyānaṃ bhikkhūnaṃ talasattikaṃ uggiranti”. Pācittiyapāli (Lục quần tỷ kheo phẫn nộ bất mãn, đưa tay lên dọa nhóm 17 tỷ kheo).

“Anuggiraṃ giraṃ kiñci subhaṃ vā yadi vā’ subhaṃ

Phuse vācasikaṃ vajjaṃ kathaṃ? Me pucchito bhana”. Uttaravinicchaya. kệ 722 (Được tôi hỏi rằng làm sao một người không thốt một lời nào dù tốt dù xấu, có thể phạm 1 lỗi về ngữ nghiệp)

  1. Uccāreti: nâng lên; đọc lên

“Aññataro bhikkhu heṭṭhā hutvā silaṃ uccāresi, uparimena bhikkhunā duggahitā silā heṭṭhimassa bhikkhuno matthake avatthāsi”. Pārājikapāḷi (Một vị tỷ kheo ở dưới thấp nâng một cục đá lên, cục đá ấy do một vị tỷ kheo ở trên cao không khéo ném đã rớt trên đầu vị tỷ kheo ở dưới thấp)

(Trong văn phạm uccāraṇa có nghĩa là cách đọc)

  1. Ujjavati: chèo thuyền ngược dòng

“Atha kho Vesālukā Vajjiputtakaa bhikkhū taṃ sāmaṇakaṃ parikkhāraṃ ādāya nāvāya Sahajātiṃ ujjaviṃsu”. Cullavagga, 301 (Rồi những tỷ kheo Bạt Kỳ Tử ở Tỳ Xá Ly sau khi lấy những vật dụng tùy thân ấy của Sa môn,  đã đi thuyền ngược dòng đến Sahajāti)

Ujjavanī nāvā: một chiếc thuyền đi ngược dòng

Ojavanī nāvā: một chiếc thuyền đi xuôi dòng

  1. Ujjhati: ném đi, bỏ đi

“Mā no deva avadhi; dāse no dehi Khaṇḷahālassa:
Api nigalabaddhā pi hatthichakanāni ujjhema”. J.vi, 138
(Tâu đại vương, chớ có giết chúng tôi, hãy cho chúng tôi làm nô lệ ở Khaṇḷahāla; chúng tôi sẽ dọn phân voi trong khi bị xiềng xích).

“Te bhikkhū santhatāni ujjhitvā āraññakaṅgaṃ samādiyiṃsu”. Pārajikapāḷi (Những tỷ kheo ấy sau khi ném bỏ sàng tọa đã lập nguyện trú ở trong làng)

  1. Uttinaṃ akaṃsu: rút bỏ

“Bhikkhū Ghaṭīkārassa kumbhakārassa āvesanaṃ uttinaṃ akaṃsu”. M.ii, 53 (Những tỷ kheo rút cỏ nơi chỗ ở của thợ gốm Ghaṭīkāra)

  1. Udumbarakhādikaṃ: theo kiểu người ăn quả sung

“Udumbarakhādikaṃ vāyaṃ kulaputto bhoge khādati”. A.iv, 283 (Thiện nam tử này ăn tiêu tài sản như một kẻ ăn sung)

Đây chỉ một người ném tiền qua cửa sổ. Khi một người rung sung để lấy quả sung ăn; hàng trăm trái rụng xuống như vậy làm lãng phí một số lớn.

  1. Uddasseti: trình diện

a.“Pabbajitena ca te mātāpitaro uddassetabbaa”. M.ii, 60 (Sau khi xuất gia ngươi phải trình diện với cha mẹ ngươi).

b.“Āgamentu bhonto coraghātā …. yāvāhaṃ tesaṃ uddassetvā āgacchāmi”. D.ii, 322 (Xin các vị hành quyết hãy đợi cho đến khi tôi trở về sau khi gặp chúng).

  1. Uddāna: 1 chuỗi, 1 xâu

“Ime macche gahetvā pādagghanakāni aḍḍhapādagghanakāni …. Ca uddānāni karohi”. Dh.a,ii, 132 (Hãy lấy những con cá này và làm những xâu (cá)  trị giá ¼ và nửa kahāpana)

  1. Uddissakata: đặc biệt làm sẵn cho ai

“Samaṇo Gotamo jānaṃ uddhissakatam. maṃsaṃ bhuñjati paṭiccakammaṃ”. V.M, 237 (Sa môn Gotama ăn thịt được người ta làm sẵn cốt dành cho Ngài)

  1. Uddīyati, udriyati: sụp đổ thành mảnh vụn

“Tena kho pana samayena Thullanandāya bhikkhuniyā parivenaṃ uddrīyati”. Pācittiyapāḷi (Lúc bấy giờ cái phòng của tỷ kheo ni Thullanandā sụp đổ xuống thành mảnh vụn)

  1. Upacchubhati: ném vào

“Kukkuro jigacchā – dubbalya – pareto goghātakasūnaṃ paccupaṭṭhito assa; taṃ enaṃ dakkho goghātako …. aṭṭhikaṅkalaṃ sunikantaṃ nikantaṃ, nimmaṃsaṃ, lohitamakkhitaṃ upacchubheyya”. M.i, 364 (Khi một con chó đói lả kiệt sức đến gần một quày hàng thịt, người đồ tể tinh khôn ấy có thể ném cho nó một cái xương khéo lóc hết thịt, không còn chút thịt nào, chỉ có dính đầy máu)

  1. Upajīvati: nuôi sống bằng

“Ahañ ca kho yaṃ hadāmi, etaṃ so upajīvati”. P.V. Gūthakhādaka (Nó nuôi sống bằng những gì tôi phóng uế)

  1. Upanandhati: thù ghét

“Chabbaggiyā bhikkhū Mahānāme Sakke upanandhiṃsu”. Pācittiyapāli (Lục quần tỷ kheo thù ghét Mahānāma, người thuộc họ Sakya)

(Chú ý, động từ này cần một định sở cách)

  1. Ubbandhati: treo cổ

“Araññaṃ pavisitvā ubbandhitvā marissāmī ti araññaṃ gato maraṇa – bhayatajjito paṭinivatti”. Guttila. V.V. sở giải (khi đến rừng (với ý nghĩ) ta sẽ vào rừng treo cổ chết, nó sợ chết và trở về)

  1. Ummihati: đi tiểu

“Amhākaṃ pana sakiṃ katāni santhatāni pañca pi cha pi vassāni pahonti, yesu no dārakā uhadanti pi ummihanti pi”. pārājikapāḷi (Những tấm thảm được chúng ta làm có thể kéo dài 5 hay 6 năm, trong khi những bạn trẻ của chúng ta đại tiện và tiểu tiện trên đó)

  1. Urundā sampādi: Trở nên rộng rãi

“Indasālaguhā visamā santī samā sampādi; sambādhā santī urundā sampādi”. D.ii, 269 (Hang động Indasāla, vốn không bằng phẳng trở nên bằng phẳng, vốn chật hẹp trở nên rộng rãi)

  1. Ussāreti: bảo lui ra

“Jīvako … jinaṃ ussāretvā turokaraṇiṃ parikkhipitvā antagaṇṭhiṃ nīharitvā bhariyāya dassesi”. V. M. 276 (Jīvaka sau khi bảo mọi người lui ra và cho treo một bức màn xung quanh, sau khi lấy ra khúc ruột đã chỉ cho người vợ (của con bệnh thấy))

  1. Uhadati: đại tiện xem số 45
  2. Okappaniya: đáng tin cậy

“Okappaniyaṃ etaṃ bhoto Gotamassa”. M.i, 249

(Lời nói này của tôn giả Gotama là đáng tin cậy)

  1. Onojeti: quà tặng; phân phát

a.“Rājā Māgadho Seṇiyo Bimbisāro sovaṇṇamayaṃ bhiṅkāraṃ gahetvā Bhagavato onojesi: Etāhaṃ bhante Veḷuvanaṃ uyyānaṃ …. Dammī ti”. V.M. 39 (Vua xứ Magadha, Seṇiya Bimbisāra, sau khi cầm một cái bình bằng vàng đã rưới nước phép, tặng Thế Tôn, nói rằng: “Bạch Thế Tôn con xin cúng cái vườn Trúc này cho chúng tỷ kheo do Thế Tôn lãnh đạo)

b.“Onojethā ‘vuso saṅghassa cīvaraṃ”. pācittiyapāḷi (Chư hiền, hãy chia y cho chúng tăng)

  1. Odissa: nhất định; rõ ràng

“Aññaṃ bhikkhuṃ hatthavikārena āmanteti, odissa vā anodissa vā saddaṃ na karonti”. M.ii, 242 (Chúng gọi một tỷ kheo khác bằng cách ra dấu tay, không làm một tiếng động rõ rệt hay không rõ)

  1. Osādeti: làm chìm, giảm (giá)

a.“Tena hi tvaṃ, gahapati, mahante mahante sāṇipasibbake kārāpetvā hirañña – suvaṇṇassa pūrāpetvā sakaṭehi nibbāhāpetvā majjhe gaṅgāya sote osādehi”. pārājikapāḷi (Này gia chủ, vậy thì sau khi cho làm những cái túi khổng lồ, sau khi đổ đầy vàng, hãy cho chở bằng những chiếc xe đến bờ sông Hằng và đổ xuống giữa dòng)

(Để ý sở thuộc cách trong hirañña – suvaṇṇa)

b.“Tena hi, Mahārāja, agghaṃ osādehi”. Sirimā … sớ giải (Này Đại Vương, nếu vậy thì xin hãy giảm giá bớt)

  1. Kacche sajjeyya:

“Seyyathā pi, bhagini, puriso hatthiṃ datvā kacche sajjeyya; evaṃ eva kho tvaṃ bhagini, Bhagavato maṃsaṃ datvā mayi antaravāsake sajjasi”. pārājikapāḷi (Này hiền tỷ cũng như một người sau khi cho con voi lại ngần ngại không muốn bỏ cái đai của nó, hiền tỷ, sau khi cúng thịt cho Thế Tôn, ngươi lại ngần ngại không muốn cho tôi cái y trong của ngươi)

  1. Kaṭaggaha: chiến thắng, vận hên

“Akkhadhuto paṭhamen’ eva kataggahena mahantaṃ bhogakkhandhaṃ adhigaccheyya”. M.iii, 178 (Một người đánh bạc sẽ được một tài sản lớn trong vận hên đầu)

  1. Kaṭasi vaḍḍhitā: nghĩa địa tăng thêm

“Evaṃ dīgharattaṃ vo, bhikkhave, dukkhaṃ paccanubhūtaṃ, kaṭasi vaḍḍhitā”. S.ii, 178 (Này các tỷ kheo, như vậy trong một thời gian dài, các ngươi đã chịu khổ và làm gia tăng nghĩa địa)

  1. Kaliggaha: thất bại; vận rủi

“Evaṃ imassa bhoto purisa – puggalassa ubhayattha kaliggaho”. M.i, 403 (Như vậy, sẽ là một vận xui cho người này về cả hai mặt)

  1. Kiñcikkha: một việc nhỏ

a.“Yo ve kiñcikkha – kamyatā

panthasmiṃ vajantaṃ janaṃ

hantvā kiñcikkhaṃ ādeti

Taṃ jaññā vasalo iti”. S.N.V. 121

(Kẻ nào vì ham muốn một việc nhỏ mà giết người đi trên đường và cướp của, kẻ ấy được biết là một người hạ liệt)

b.Kukkuṭasampātika: (tọa lạc cạnh nhau, gần đến nỗi) một con gà trống có thể bay (từ nóc nhà này qua nóc nhà kia)

“Asītivassa – sahassāyikesu, bhikkhave, manussesu ayaṃ Jambudīpo iddho c’ eva bhavissati phīto ca, kukkuṭasa – pātikā gāma – nigamarājadhāniyo”. D.iii, 75 (Vào lúc tuổi thọ con người tới 80.000 năm, này các tỷ kheo, cõi Diêm phù này sẽ có uy lực và thịnh vượng; những làng mạc, thị trấn, đô thị mọc lên san sát đến nỗi một con gà trống có thể bay từ nóc nhà này tới nóc nhà kế cạnh)

  1. Gaṇikaṃ vuṭṭāpesi: chọn làm người kỹ nữ của thành phố

“Rājagahako negamo Sālavatiṃ kumāriṃ gaṇikaṃ vuṭṭhāpesi”. V. M. 268 (Hội đồng đô thành Rājagaha tuyển cô Sālavatī làm người kỷ nữ của thành phố)

  1. Kiṭṭha: lúa mọc lên

“Seyyathā pi, bhikkhave, kiṭṭhaṃ sampannaṃ; kiṭṭhārakkho ca pamatto; goṇo ca kiṭṭhādo aduṃ kiṭṭhaṃ otaritvā yāvadatthaṃ madaṃ madaṃ āpajjeyya”. S.iv, 195 (Này các tỷ kheo, ví như có lúa mọc tốt mà người giữ lúa biếng trễ; thì một con bò quen ăn lúa sau khi đi xuống đám lúa có thể ăn lúa no nê thỏa thích)

  1. Gīvā: cái cổ, ở vài chỗ nó có nghĩa là “tiền phạt”

“Yassa passena migo palāyati tass’ eva gīva”. J.v. 23 (Con nai thoát về hướng người nào, người ấy sẽ bị phạt) (thường thấy nghĩa này trong luật tạng)

  1. Cakkasamārūḷha: lên xe

“Hoti so samayo, yaṃ bhayaṃ hoti aṭavisaṅkopo, cakka – sāmārūḷha jānapadā pariyāyanti”. A.i,178 (Có một thời nổi lên nạn cướp ở rừng, dân chúng lên xe bỏ đi nơi khác)

  1. Cārittaṃ anuyuñjati: đi dạo

“Mā ca vātātape cārittaṃ anuyuñi: mā te vātātape cārittaṃ anuyuttasan rajosūkaṃ vaṇamukhaṃ anuddhamsesi”. M.ii, 257 (Đừng đi dạo khi có gió và trời nắng; đừng để mặt vết thương của ngươi bị nhiễm bụi trong khi đi dạo có gió và trời nắng)

  1. Gorehi vuṭṭhāsi: phải dời chỗ vì nạn cướp

“Aññatarasmiṃ gāme vassūpagatānaṃ bhikkhūnaṃ gāmo corehi vuṭṭhāsi”. V.M. 149 (Ngôi làng ở cạnh làng các vị tỷ kheo an cư mùa mưa, phải dời chỗ vì nạn cướp)

  1. Corā pariyuṭṭhiṃsu: những kẻ cướp chận đường

“Ratanattaya gunaṃ anussarantass’ eva gacchantassa corā magge pariyuṭṭhiṃsu”. Chatta …… sớ giải (Những kẻ cướp chận nó giữa đường trong khi nó vừa đi vừa nhớ nghĩ công đức của ba ngôi báu)

  1. Chandakaṃ saṃharitvā: sau khi quyên tiền

“Bhikkhunīsaṅghassa cīvaratthāya chandakaṃ saṃharitvā aññatarassa pāvārikassa ghare nikkhipitvaa …. Etad avocuṃ” pācittiyapāḷi (Sau khi quyên tiền để may y cho chúng tỷ kheo ni, chúng giữ tiền ấy tại nhà một người bán y phục và báo cáo như vậy)

  1. Jīna: bị tước đoạt (cần đối cách)

a.Jīno rathassaṃ maṇikuṇḍale ca

Putte ca dāre ca tatha’ eva jīno”. J.iii, 153

(Nó bị tước đoạt xe, ngựa, châu báu và bị tước đoạt cả vợ con)

b.“Bahū hi khattiyā jīnā

Atthaṃ raṭṭhaṃ pamādino”. J.v. 99

(Nhiều vị Sát Đế Lợi vì sơ ý đã bị tước đoạt tài sản và vương quốc)

  1. Jīyati: mất, tàn tạ

“Akkhadhutto paṭhamen’ eva kaliggahena puttaṃ pi jīyetha, dāraṃ pi jīyetha, sabbasāpateyyam pi jīyetha”. M.iii, 170

(Một con bạc trong vận xui đầu tiên có thể mất cả vợ lẫn con và mất tất cả sở hữu)

  1. Tiṭṭhatu: hãy cứ để nó như vậy

“Tiṭṭhantu tāva manussabhūta, acetanānaṃ pi rukkhānaṃ sāmaggiṃ laddhuṃ vaṭṭati”. J.i, 329 (Hãy để cho loài người yêu nhau như vậy, (vi) ngay cả cây cối vô tri cũng đáng được sự cảm thông)

  1. Thambhaṃ ālumpati: ăn cỏ. xem ví dụ số 18

Ālumpati: ăn từng miếng lớn

  1. Daṭṭhu (disvā): sau khi thấy

“Kāmesvādīnavaṃ disvā

Nekkhammaṃ daṭṭhu khemato”. Theg. kệ 458

(Sau khi thấy rõ sự nguy hiển trong các dục và sự an ổn trong sự từ bỏ)

  1. Dassukhila: Nguy hiểm về cướp giật

“Ahaṃ etaṃ dassukhilaṃ vadhena vā bandhanena vā jāniyā vā garahāya vā pabbājanāya vā samūhanissāmi”. D.i, 135 (Tôi sẽ chấm dứt nạn cướp giật này bằng hình phạt hoặc dây trói hoặc tịch biên gia sản hoặc hăm dọa hoặc bắt phải tẩn xuất)

  1. Dahati: cháy; tuyên bố

“Sakyā kho pana, Ambaṭṭha, rājānaṃ Okkākaṃ pitāmahaṃ dahanti”. D.i, 92 (Này Ambaṭṭha, những người Sakyā lại còn tuyên bố rằng vua Okkāka là tổ phụ của họ) (xem thêm S.iii, 113)

  1. Dessa: khả ố, đáng ghét

“Na me dessā ubho puttā

Maddikevī na dessiyā”. J.vi, 570

(Hai con tôi và Hoàng hậu Maddi đều không đáng ghét đối với tôi) (xem trưởng lão Ni kệ 416)

  1. Nibbāhati: thi hành; rút ra ngoài vỏ

“Dīghāvu – kumāro vāmena hatthena Brahmadattassa Kāsirañño sīsam parāmasitvā; dakkhiṇena hatthena khaggaṃ nibbāhetvā Brahmadattam. Kāsirājānam etad avoca”. V. M. 347

(Vương tử Dīghāvu sau khi cầm cái đầu của Brahmadatta, vua dân chúng Kāsī bằng tay trái, tay phải rút kiếm ra nói với nó rằng:)

  1. Nimināti: trao đổi, mặc cả (vật đưa ra đặt ở sở dụng cách và một lấy vào ở đối cách)

“Asanthutaṃ maṃ cirasanthutena

Niminni, bhoti, adhuvaṃ dhuvena

Mayā pi bhotī nimineyya aññaṃ

Ito ahaṃ dūrataraṃ gamissaṃ”. Jiii, 221

(Này cô, cô đổi một người bạn lâu năm để lấy một người không quen biết tôi, đổi cái thường lấy cái vô thường, thì cô cũng có thể đổi tôi để lấy một người khác. Do vậy, từ đây tôi sẽ đi đến một nơi xa)

  1. Paṇāmeti: đuổi; quay cánh cửa; cúi xuống

“Atha kho Bhagavā kismiñcid eva pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ paṇāmetvā …. Kapilavatthum. Pāvisi”. S.iii, 91

(Rồi Đức Thế Tôn sau khi đuổi chúng tỷ kheo vì một vài lỗi lầm, đã vào thành Kapilavatthu)

“Atha kho so bhikkhu vihāraṃ pavisissāmī ti kavāṭaṃ papāmento addasa sabbaṃ sabbaṃ vihāraṃ ahinā paripuṇṇaṃ”. v. M. 87  

(Rồi vị tỷ kheo ấy khi đẩy cửa (nghĩ rằng) ta sẽ vào tịnh xá, đã thấy toàn thể tinh xá đầy cả (khoanh cuộn tròn của một con rắn)

  1. Paṅke saṅkamo: cầu bắt để đi qua bùn

“Ehi me tvaṃ bhikkhu, paṅke saṅkamo hohi”. M.i, 3439

(Này tỷ kheo hãy lại đây, hãy làm cái cầu cho ta đi qua bùn)

  1. Paccāhāraṃ karoti: xin lỗi

“So: mayhaṃ hadayaṃ vā rujati, kāyo vā bādhati ti kiñci paccāhāraṃ akatvā dhammāsanaṃ abhiruhitvā vadati”. S.a.i, 306

(Vị ấy không nói một lời cáo lỗi nào như “tôi đau tim” hay “tôi đau nơi thân thể” đã lên pháp tòa thuyết pháp)

  1. Pacchāliyaṃ khipanti: thúc sau lưng người nào

“Ime, bhate, licchavikumaarā caṇḍā pharusā apajahā….. kulitthīnaṃ kulakumārīnaṃ pi pacchāliyaṃ khipanti”. A.iii,76 (Bạch Thế Tôn, những hoàng tử dòng Icchavi này là những kẻ nóng tính, thô lỗ, kiêu căng …. Chúng thúc sau lưng những phụ nữ, thiếu nữ con nhà tử tế …..)

  1. Paṭiccakamma: một vật dành cho chính mình (xem số 39)
  2. Paṭibhāṇacitta: một bức họa ám chỉ sự hành dâm

“Rañño Pasenadissa Kosalassa uyyāne cittāgāre paṭibhāṇacittaṃ kataṃ hoti”. Pācittiyapāḷi. v.iv, 298 (Ở phòng tranh vườn thượng uyển của vua Pasenadi xứ Kosala lúc ấy đang làm một bức họa ám chỉ sự hành dâm)

  1. Paṇopaṇaviyā: lý lẽ để giảm giá món hàng.

“Yo pi so, bhikkhave, satthā āmisagaru … tassa p’āyaṃ paṇopaṇaviyā na upeti”. M.i, 480 (Này các tỷ kheo, lý lẽ này không thích hợp ngay cả đối với một vị thầy tôn trọng vật thực cúng dường)

  1. Payojeti: cạnh tranh với

“Ayaṃ kūtajaṭilo attano pamānaṃ na jānāti, amhākaṃ ayyena saddhiṃ payojeti”. J.v. 320 (Người khổ hạnh giả đói này không tự biết sức mình, lại đi cạnh tranh với tôn sư của chúng ta)

Kammante payojeti: bắt đầu một công việc

Bhesajjaṃ payojeti: sửa soạn một thứ thuốc

  1. Pavayha: chỉ lỗi, buộc tội

“Ko nu kho, bhante, hetu, ko paccayo, yena idh’ ekaccaṃ bhikkhuṃ pavayha pavayha kāranaṃ karonti”. M.i, 442 (Bạch Thế Tôn, do nhân gì, duyên gì ở đây chúng xử tội một vị tỷ kheo?)

“Na vo ahaṃ, Ānanda, tathā parakkamissaami yathā kumbhakāro āmattike; niggayha niggayhā ‘haṃ, Ānanda, vadāmi, pavayha pavayha, yo sāro so thassatī ti”. M.iii, 118 (Này Ānanda, ta sẽ không đối xử (khoan hồng với ngươi) như là thợ gốm đối với đồ chưa nung. Sau khi khiển trách nhiều lần, này Ānanda  ta chỉ lỗi nhiều lần (làm sao để) kẻ nào là lõi cây sẽ đứng vững)

  1. Pāṇaṃ ārabhati: sát sinh

“Yo kho, Jīvaka, Tathāgataṃ vā Tathāgatasāvakaṃ vā ārabbha pāṇam ārabhati so pañcahi ṭhānehi bahuṃ apuññaṃ pasavati”. M.i, 371 (Này  Jīvaka, kẻ nào sát sinh vì Như Lai hay vì đệ tử Như Lai, kẻ ấy phạm nhiều tội lỗi trong 5 trường hợp)

  1. Pittaṃ bhinleyya: làm bể túi mật

“Seyyāthā pi bhikkhave caṇḍassa kukkurassa nāsāya pittaṃ bhindeyyuṃ, evaṃ hi so bhikkhave kukkuro bhīyosomattāya caṇḍataro assa”. V.ii, 188

(Này các tỷ kheo, ví như làm bể túi mật vào mũi một con chó dữ; cũng vậy này các tỷ kheo, con chó ấy sẽ trở thành dữ hơn)

  1. Puṭaṃsa: đeo đẫy nơi vai

“Tatharūpa ayaṃ, bhikkhave, parisā yathārūpaṃ parisaṃ alaṃ yojanagaṇanāni pi dassanāya gantuṃ api puṭaṃsenāpi. A.ii, 183 (Này các tỷ kheo, một hội chúng như hội chúng này là một hội chúng đáng đi nhiều do tuần để chiêm bái dầu cho phải mang theo đầy lương thực)

  1. Bilaṃ olaggeti: dành một phần (xem số 1 chương này)
  2. Bhavitabbaṃ: có thể là (phân từ khả năng cách, đòi hỏi một sở dụng cách)

“Rakkhasa – pariggahitena iminā sarena bhavitabbaṃ”. J. Devadhamma (Cái hồ này có thể bị một con quỷ Dạ Xoa ám)

  1. Mattika: mẫu hệ, từ mẹ

“Idaṃ te, tāta Sudinna, mātu mattikaṃ; itthikāya itthidhanaṃ; aññaṃ pettikaṃ”. pārājikapāḷi (Này Sudinna thân mến, đây là một vật đến từ mẹ ngươi, một của hồi môn cho một phụ nữ; vật đến từ cha ngươi thì khác)

  1. Mattigha: người giết mẹ

“Tambalohavilīnaṃ va tattaṃ pāyenti mattighaṃ”. J.v. 269 (Chúng cho kẻ giết mẹ uống nước đồng sôi)

  1. Kāyaṃ vidaṃseti: làm huyễn thuật

“Seyyathā pi, bhikkhave, māyakāro vā māyākārantevāsī vā mahāpathe māyaṃ vidaṃseyya”. S.iii, 142 (Này các tỷ kheo, ví như một nhà ảo thuật hay đệ tử nhà ảo thuật làm các trò ảo thuật giữa đường cái quan)

  1. Mosalla: đáng bị đánh bằng chày

“Ahaṃ, bhante, pāpakammaṃ akāsiṃ gārayhaṃ mosallaṃ”. A.ii, 241 (Thưa Tôn giả, con đã làm tội ác đáng khinh bỉ đáng đánh bằng chày)

  1. Yathākāma – karaṇīya: được đối xử như ý muốn

“Evaṃ hi so bhikkhave maccho yathākāmakaranīyo bālisikassa”. S.iv. 159 (Như vậy, này các tỷ kheo, con cá ấy bị kẻ chài lưới đối xử như ý ông ta muốn) (Để ý sở thuộc cách ở bālisikassa)

  1. Yāva aparaddhaṃ: thật là lầm lẫn quá sâu

“Passa, Ambaṭṭha, yāva aparaddhañ ca te idaṃ ācariyassa brāhmaṇassa Pokkharasātissa”. D.i, 103 (Hãy xem, Ambaṭṭha, thầy ngươi, Bà la môn Pokkharasāti, đã làm hai ngươi đến mức độ nào) (để ý sở thuộc cách)

  1. Rumbaniya: thoải mái

“Saddhassa bhikkhave sāvakassa Satthu – sāsane pariyogāya vattato rumhaniyaṃ Satthusāsanaṃ hoti ojavantaṃ”. M.i, 480 (Này các tỷ kheo, đối với một đệ tử có lòng tin đi sâu vào giáo lý của bậc đạo sư, thì giáo lý ấy là một tinh chất bổ dưỡng thoải mái)

  1. Lomaṃ pāteti: làm cho tóc rơi; nhận tội

“So bhikkhu bhikkhūhi vuccamano … na lomaṃ pāteti, na nitthāraṃ vattati”. M.i, 442 (Tỷ kheo ấy, khi bị các tỷ kheo khác chỉ trích không có nhận tội, hoặc được tha bổng)

  1. Vaḍḍhiṃ paṭisunāti: hứa sẽ trả tiền nợ đối với món nợ (xem số 23)
  2. Visaṃvādeti: không giữ lời hứa

“Kathaṃ hi nāma āyasmā Upanando rañño Pasenadissa Kosalassa vassāvāsaṃ paṭissutvā visaṃvādessati”. V.M.154 (Làm sao tôn giả Upananda sau khi đã hứa với vua Pasenadi nước Kosala, sẽ an cư mùa mưa lại không giữ lời hứa)

  1. 100.Vuṭṭhāpata – pavattinī: vị nữ truyền giới sư thuyết giảng khi trao đại giới cho ni

“Bhikkhuniyo vuṭṭhāpitaṃ pavattiniṃ dve vassāni nānubandhanti”. pācittiyapāḷi (Một số ni chúng không nghe theo vị nữ truyền giới sư khi vị này chủ lễ truyền giới)

  1. 101.Vuṭṭhāpeti: truyền giới pháp; làm cho khởi lên; chuyển hướng

“Yā pana bhikkhunī anuvassaṃ dve vuṭṭhāpeyya, pācittiyaṃ”. Ibid (Một tỳ kheo ni truyền giới cho hai sa di ni trong một năm phạm tội Ba Dật đề)

“So bahujanaṃ asddhammā vuṭṭhāpetvā saddhamme patiṭṭhāpeti”. A.iii, 115 (Vị ấy chuyển hướng nhiều người khỏi bất thiện pháp và an trú chúng trong chánh pháp.)

  1. 102.Veram appeti: trả thù

“Iminā ca me mātāpitaro hatā; ayaṃ kh’ vassa kālo yo ‘haṃ veraṃ appeyyan ti kosiyā khaggaṃ nibbāhi”. V. M. 347

(Cha mẹ tôi bị giết bởi người này; bây giờ là lúc ta trả thù y” nó (nghĩ vậy và rút gươm ra khỏi vỏ)

  1. 103.Veyyāyika: phí tổn

“Demi te, gahapati, veyyāyikaṃ yena tvaṃ Buddhapamukhassa bhikkhusaṅghassa bhattaṃ kareyyāsi”. V.ii, 157 (Này gia chủ, ta sẽ cho ngươi phí tổn để làm thức ăn cho chúng tỷ kheo dẫn đầu bởi Đức Phật)

  1. 104.Voropetā: chủ cách nhưng có nghĩa đối cách

“Nābhijānāmi sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropetā”. M.ii,103. (Tôi không nhớ đã cố ý hại mạng sống của một chúng sinh nào)

“Sarasi tvaṃ, Dabba, evarūpaṃ kattā?” Pārajikapāḷi (Này Dabba, ngươi có nhớ đã làm một việc như vậy không?”)

  1. 105.Sakkhiṃ apadisati: đưa ra làm nhân chứng

“Ayaṃ, bhaṇe, loke aggapuggalam. Satthāraṃ sakkhiṃ apadisati” (Này các bạn, người này đưa Đấng Đạo sư, nhân vật cao cả nhất trên thế gian, làm chứng cho y)

  1. 106.Sañjambhariṃ akaṃsu: trút xuống từ mọi phía 

“Atha kho te paribbājakā acirapakkantassa Bhagavato Poṭṭhapādaṃ paribbājakaṃ vācāsattitodakehi sañjambhariṃ akaṃsu”. D.i, 189 (Sau khi Đức Thế Tôn ra đi không lâu, những du sĩ ấy trút xuống du sĩ Poṭṭhapāda từ mọi phía, những lời sắc như gươm giáo và cọc nhọn)

  1. 107.Sapattī: một người cùng làm vợ

“Ahaṃ Mattā, tuvaṃ Tissā

Sapattī pure ahuṃ”. Mattā – petavatthu (Tôi là Mattā, chị là Tissā, ngày xưa tôi là người cùng một chồng với chị)

“Ubho mātā ca dhītā ca

Mayaṃ āsuṃ sapattiyo”. Theg. kệ 224

  1. 108.Sabbasanthariṃ santharitvā: sau khi lót thảm tất cả chỗ

“Sabbasantharuṃ āvasathāgāraṃ santharitvā āsanānia paññāpetvā”. D.ii, 84. (Sau khi lót thảm trọn nền nhà của nhà nghỉ ngơi, và sửa soạn những chỗ ngồi)

  1. 109.Sampayojeti: tranh giành (xem số 3)
  2. 110.Sampāyati: có thể giải thích

“Te mayā puṭṭhā na sampāyanti, asampāyantā mamaññ eva paṭipucchanti. D.ii, 284 (Sau khi ta hỏi chúng không thể trả lời được, vì không thể trả lời chúng hỏi tại ta)

  1. 111.Samā sampāsi: trở nên bằng phẳng (xem số 46)
  2. 112.Sammati: được làm lắng dịu; ở; thỏa mãn.

“Na hi verena verāni sammanti”. Dhp. kệ. 5 (Ở đây có nghĩa “được làm lắng dịu”)

“Sambahulā isayo …. Samuddatīre paṇṇa kuṭīsu sammanti”. S.i, 226 (đây có nghĩa “ở”)

“Bhikkupiyo anuvassaṃ vuṭṭhāpenti, upassayo na sammati” (Pacittiyapāḷi) (Những tỷ kheo ni truyền giới (nhận đệ tử) hàng năm, tu viện không đủ chỗ.)

  1. 113.Saṅkasāyati: làm cho yên, giữ yên lặng

“Kummo … soṇḍipañcalāni aṅgāni sake kapāle samodahitvā appossukko tuṇhībhīto saṅkasāyati”. S.iv. 178 (Con rùa thụt cổ rút chân vào mai, không cựa quậy và giữ yên lặng)

  1. 114.Sannayhi (khurappaṃ): lắp một mũi tên

Sannayhati: võ trang sẵn sàng

“Tassa rājā Okkāko …. Kupito anattamano khurappaṃ sannayhi”. D.i, 96 (Vua Okkāka, vì phẫn nộ bất mãn với nó, lắp tên vào cung)

  1. 115.Sineheti: bôi dầu; đánh bóng; làm cho trơn

“Tena hi, bhante Ānanda, Bhagavato kāyaṃ katipāhaṃ sinehetha”. V. M.279 (Tôn giả Ānanda, vậy tôn giả hãy thoa dầu thân Thế Tôn trong vài ngày)

  1. 116.Sukatī: chính trực

“Saggaṃ sukatino yanti;

Parinibbanti anāsāvā”. Dhp. kệ 126

(Người chính trực lên cõi trời, người hết lậu hoặc nhập Niết Bàn)

  1. 117.Hadati: bài tiết (không có trong tự điển PTS)

“Yaṃ bhadante hadant’ aññe

Etaṃ me hoti bhojanaṃ”. Gūthakhādaka. P.V 

(Tôi sống nhờ vào những gì người khác bài tiết, đó là món ăn cho tôi) (xem Uhadati 215)

* Bài viết trích từ cuốn: "Giáo trình PĀḶI, nguyên tác: THE NEW PALI COURSE, Tác giả Prof. A. P. Buddhadatta, Maha Nayaka Thera, Dịch giả: Ngài Thích Minh Châu.
Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app