CHƯƠNG III: THỤ ĐỘNG THỂ

(a) chỉ những động từ tha động mới có thụ động thể. Bất thường khi những động từ căn tự động trở thành tha động do một tiếp đầu ngữ thêm vào chúng. Khi ấy, chúng mới có thụ động thể.

Cách lập thụ động thể đã được đề cập ở những đoạn 82, 83 tập II

(b) Động từ tướng cho những nhóm động từ căn khác nhau ở đây trở thành vô dụng. Ya trở thành động từ tướng duy nhất về thụ động thể cho mọi nhóm động từ.

(c) Hai nhóm vĩ ngữ về ngôi thứ “Parassapada” và “attanopada” đã được đề cập ở trên. Nhóm sau có thể gọi là “tự quy” ban đầu chỉ dùng cho thể thụ động, về sau sự phân biệt biến mất và cả hai nhóm đều dùng trong cả hai thể.

Thụ động thể của Paca (nấu)

HIỆN TẠI

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 paccati  paccanti 
Ngôi 2 paccasi  paccatha 
Ngôi 1 paccāmi  pacchāma 

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 paccate paccante 
Ngôi 2 paccase  paccavhe 
Ngôi 1 pacce  paccāmhe 

MỆNH LỆNH CÁCH

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 paccatu  paccantu 
Ngôi 2 pacca, paccāhi paccatha
Ngôi 1 paccāmi  paccāma 

Attanopada 

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 paccetaṃ paccantaṃ 
Ngôi 2 paccassu  paccavho 
Ngôi 1 pacce  paccāmase 

KHẢ NĂNG CÁCH

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 pacce, pacceyya  pacceyyuṃ 
Ngôi 2 pacceyyāsi  pacceyyatha 
Ngôi 1 pacceyyāmi  pacceyyāma 

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 paccetha  pacceraṃ 
Ngôi 2 paccetho  pacceyyavho 
Ngôi 1 pacceyyaṃ   pacceyyamhe

QUÁ KHỨ BẤT TOÀN

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apaccā  apaccu 
Ngôi 2 apacco  apaccattha 
Ngôi 1 apacca, apaccaṃ apaccamhā

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apaccattha  apaccatthuṃ 
Ngôi 2 apaccase  apaccavhaṃ 
Ngôi 1 apacciṃ  apaccimhase 

BẤT ĐỊNH

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 papacca  papaccu 
Ngôi 2 papacce  papaccattha 
Ngôi 1 papacca  papaccamhā 

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 papaccattha  papaccare 
Ngôi 2 papaccattho  papaccavho 
Ngôi 1 papacci  papaccimhe 

QUÁ KHỨ

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apacci, pacci apaccum., paccuṃ 
Ngôi 2 apacco, pacco, apacci, pacci apaccittha, paccittha
Ngôi 1 āpacciṃ, pacciṃ apaccimhā, paccimhā

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apaccittha, paccittha apaccū, paccū
Ngôi 2 apaccise, paccise apaccivhaṃ, paccivhaṃ
Ngôi 1 apaccaṃ, paccaṃ, apacca, pacca apaccimhe, paccimhe

ĐIỀU KIỆN CÁCH

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apaccissā  apaccissaṃsu 
Ngôi 2 apaccisse  apaccissatha 
Ngôi 1 apaccissaṃ  apaccissamhā

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apaccissatha  apaccissiṃsu 
Ngôi 2 apaccissade  apaccissavhe
Ngôi 1 apaccissaṃ  apaccissāmhase

Thì vị lai: Paccissati …. được lập bằng cách thêm issa giữa động từ cơ bản và vĩ ngữ về ngôi thứ của thì hiện tại.

(66)Một vài động từ cơ bản ở thụ động thể

ñā (biết) + ya: ñāya (được biết)

bhida + ya: bhijja (được bẻ gãy)

disa + ya: dissa (được thấy)

hana + ya: hañña (bị thương tổn)

chida + ya: chijja (bị bắt)

muca + ya: mucca (được giải phóng)

ḍaha + ya: ḍayha (bị đốt cháy)

gaha + ya: gayha (bị lấy)

  1. H ở cuối động từ căn và y của động từ tướng luôn luôn đổi chỗ nhau (xem hai ví dụ cuối ở trên).
  2. Va ở đầu một số động từ căn được đổi ra vu trước động từ tướng thụ động ya.

vaca (nói) + ya + ti: vuccati (được nói, được gọi)

vaha (mang) + ya + ti: vuyhati (được mang, trôi nổi)

vasa (sống) + ya + ti: vussati (được thực tập)

vasa là một tự động từ có nghĩa “sống”. Thể thụ động của nó có nghĩa “thực hành một việc gì”

  1. Những động từ căn kết thúc bằng ā đổi nguyên âm của chúng ra ī khi ở trước ya:

dhā (mang) + ya + ti: dhīyati (được mang)

hā (giảm bớt) + ya + ti: hīyati (được giảm bớt)

upa + mā (so sánh) + ya + ti: upamīyati (được so sánh)

ī ở trên ngắn lại khi y của ya được gấp đôi:

upamiyyati (được so sánh)

dā (cho) + ya + ti: diyyati hay dīyati.

  1. I và u cuối của động từ căn dài ra trước ya khi y không được gấp đôi.

ni (dẫn dắt) + ya + ti: nīyati, niyyati (được dẫn dắt)

ci (gom lại) + ya + ti: cīyati, ciyyati (được gom lại)

su (nghe) + ya + ti: sūyati, suyyati (được nghe)

  1. Những động từ chỉ có ū ở cuối thì khi thêm động từ tướng thụ động ya vào không có gì thay đổi.

lū (gặt) + ya + ti: lūyati (được gặt)

bhū (là) + ya + ti: bhūyati (được trở thành)

  1. Cách thông thường nhất để lập động từ cơ bản thụ động thể là xen một chữ ī giữa động từ căn và động từ tướng ya. 

kara (làm) + ya + ti: karīyati (được làm)

hasa (cười) + ya + ti: hasīyati (bị cười)

(1)Trong vài trường hợp “ya” được thêm vào động từ cơ bản năng động nhờ một chữ ī:

Động từ căn Động từ cơ bản
chida chinda  ī ya  ti  chindīyati 
muca  muñca ī ya  ti  muñcīyati 
gaha  gaṇha  ī ya  ti  gaṇhīyati 
rudha  rundha  ī  ya  ti  rundhīyati 

(2)“ya” được thêm vào những động từ cơ bản thể sai khiến bằng chữ ī:

Động từ căn Động từ cơ bản
kara  kārape  ī  ya  ti  kārāpīyati (làm, cho được làm
paca  pācāpe  ī  ya  ti  pācāpīyati (làm cho được nấu)
hana  ghātāpe  ī  ya  ti  ghātāpīyati (làm cho bị giết)
chida  chindāpe  ī  ya  ti  chindāpiyati (làm cho bị cắt)
ni + sada nisīdāpe  ī  ya  ti  nisīdāpīyati (làm cho ngồi)
  1. một vài động từ căn có hơn một động từ cơ bản thụ động thể:

gamu: gamīyati, gacchīyati (đi)

paca: pacīyati, paccati (bị nấu)

hana: hanīyati, haññati (bị giết)

bandha: bandhīyati, bajjhati (bị trói)

gaha: gaṇhīyati, gayhati (bị lấy)

chida: chindīyati, chijjati (bị cắt)

muca: muñcīyati, muccati (được mở trói)

khāda: khādīyati, khadījjati (bị ăn) …..

TỶ DỤ NHÓM 14

  1. “Tasmiṃ kho pana, brāhmaṇa, yaññe, n’ eva gāvo haññiṃsu, na ajeḷakā haññiṃsu ….. na rukkhā chijjiṃsu, na dabbā lūyiṃsu barihisatthāya”. D.i, 140.
  2. “That’ ev’ ime catubbaṇṇā pabbajitvā tav’ antike
    Jahanti purimaṃ nāmaṃ, Buddhaputtā ti ñāyare”. Apa. 27.
  3. “Ye keci gaṇino loke satthāro ti pavuccare
    Paramparāgataṃ dhammaṃ desenti parisāya te”. Ibid. 28.
  4. “Cittena nīyatī loko, cittena parikassati”. S.i, 39.
  5. “Ajeḷakā ca gāvo ca vividhā yattha haññare.
    Na taṃ sammaggatā yaññaṃ upayanti mahesino”. S.i, 76.
  6. “Ādittasmiṃ agārasmiṃ yan nīharati bhājanaṃ
    Taṃ tassa hoti atthāya; no ca yaṃ tattha dayhati”. S.i, 31.
  7. “Asso va jiṇṇo nibbhogo
    Khādanā apanīyati”. S.i, 176.
  8. “Tassa mayhaṃ, bhante, catusu dvāresu dānaṃ dīyittha …. Atha kho maṃ itthāgāraṃ upasaṅkamitvā etad avoca: “Devassa kho dānaṃ dīyati, amhākaṃ dānaṃ na dīyatī’ ti”. S,i,58.
  9. “Vihaññati kho ayaṃ soṇadaṇḍo brāhmaṇo sakena cittena; yan nūnāhaṃ soṇadaṇḍaṃ brāhmanaṃ sake ācariyake tevijjake pañhaṃ puccheyyaṃ ‘ti”. D.i, 19.
  10. 10. “Yathā kho, mārisā, nimittā dissanti, āloko sañjāyati, obhāso pātubhavati, brahmā pātubhavissati”. D.ii, 209.
  11. 11. “Cakkhūni te nassantu vā bhijjantu vā, Buddhasāsanan eva dhārehi, mā cakkhūni”. Dha.i, 11.
  12. 12. “Atha’ assa majjhimayāme atikkante apubbaṃ acarimaṃ akkhīni c’ eva kilesā ca pabhijjiṃsu”. Ibid.
  13. 13. “Na vijjatī so jagatippadeso
    Yatthaṭṭhito mucceyya pāpakammā”. Dhp. kệ, 127.
  14. 14. “Taṃ enaṃ jano disvā evaṃ vadeyya: Ambho, kim ev’ idaṃ harīyati jañña – jaññaṃ viyā i?”. M.i, 30.
  15. 15. “Na yidaṃ, bhikkhave, brahmapariyam. Vussati janakuha – natthaṃ”. A.ii, 26.
  16. 16. “Atha te … manussasaddo viya suyyati, jānissāma nan ti saddānusārena gantvā taṃ purisaṃ disvā ‘yakkho bhavissatī ‘ti bhītā sare sannayhiṃsu”. J.iv, 160.
  17. 17. “Diṭṭhibandhana – baddhā te
    Taṇhāsotena vuyhare
    Taṇhasotena vuyhantā
    Na te dukkhā pamuccare”. Vím. 603.
  18. 18. “Anekasākhañ ca sahassa – maṇḍalaṃ
    Chattaṃ marū dhārayum antalikkhe
    Suvaṇṇa – daṇḍā vītipatanti cāmarā
    Na dissare cāmara – chatta – gāhakā”. Sn. kệ 688.

CHÚ GIẢI NHÓM 14

1. Này Bà la môn, trong tế đàn ấy, không có trâu bò bị giết, không có dê cừu bị giết … không có cây cối bị chặt để làm cọc tế đàn, không có cỏ Kusa bị cắt để rải tế đàn.

Barihisa là một tên khác chỉ cỏ Kusa (cát tường thảo)

2. Catubbaṇṇā: những người thuộc bốn giai cấp: Sát Đế Lỵ (khattiyā, chiến sĩ), Bà la môn (Brahmaṇā, tu sĩ), Phệ Xá (Vessā, thương gia), Thủ Đà La (Suddā, tôi tớ cho ba hạng trên).

3. paramparāgataṃ: do truyền thống để lại.

4. Thế gian do tâm dẫn dắt, do tâm kéo lôi.

5. Chỗ nào, dê cừu và trâu bò đủ loại bị giết, những bậc đại sĩ đi trên chánh đạo không đến chỗ ấy.

6. Cái phần nào ở trong một ngôi nhà cháy được mang ra, phần ấy có ích đối với nó, chứ không phải cái gì bị cháy trong nhà.

7. Nibbhoga: vô dụng, mòn

9. Bà la Môn Soṇadaṇḍa này trong tâm bị sầu khổ; ta nay hãy hỏi Bà la môn Soṇadaṇḍa về giáo lý ba tập Vệ Đà của nó.

10. Thưa quý vị, do các hiện tượng được thấy: ánh sáng khởi lên, tia sáng xuất hiện mà Phạm Thiên sẽ hiển lộ.

12. Apubbaṃ acarimaṃ: đồng thời (không sớm hơn, không muộn hơn)

13. Jagatippadeso: bất cứ chỗ nào trên đất.

14. Jañña – jaññaṃ viya: trong như một vật ngon lành

15. Này các tỷ kheo, phạm hạnh này không phải được sống để lừa bịp người.

16. Sare sannayhiṃsu: sửa soạn cung tên (để bắn).

17. Chúng bị trói buộc bởi dây trói kiến chấp
Dòng nước khát ái cuốn trôi chúng
Khi bị cuốn trôi bởi dòng khát ái
Chúng không thoát khỏi đau khổ.

18(a) Anekasākhaṃ …. chattaṃ: một cái lọng có nhiều tăm và 1.000 bóng.
(b) Suvaṇṇadaṇḍā cāmarā: phất trần với cán bằng vàng
(c) Vītipatanti: bay lên bay xuống (bay phất phới)

* Bài viết trích từ cuốn: "Giáo trình PĀḶI, nguyên tác: THE NEW PALI COURSE, Tác giả Prof. A. P. Buddhadatta, Maha Nayaka Thera, Dịch giả: Ngài Thích Minh Châu.
Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app