CHIA ÐỘNG TỪ QUÁ KHỨ

(18)

Chia động từ paca

Trực thuyết cách, năng động thể, thì quá khứ

Ngôi Số ít Số nhiều
1 paciṃ, apaciṃ pacimha, pacimhā, apacimha, apacimhā
2 paco, apaco pacittha, apacittha
3 paci, pacī, apaci, apacī pacuṃ, paciṃsu, apacuṃ, apaciṃsu

Những động từ sau đây chia tương tự:

Gacchi: đã đi

Dadi: đã cho

Hari: đã đem (mang) đi

Āhari: đã đem (mang) lại, đã đem đến

Kiṇi: đã mua

Vikkiṇi: đã bán

Nisīdi: đã ngồi

Āruhi: đã leo lên

Gaṇhi: đã lấy

Khādi: đã ăn

Kari: đã làm

Dhāvi: đã chạy

Sayi: đã ngủ

Cari: đã đi

Tiếp đầu ngữ a được bỏ rơi trước động từ cơ bản bắt đầu bằng một nguyên âm.

(19)Các từ trong nhóm Đệ Thất Động Từ có cách chia khác:

Chia đệ thất động từ pāla

Thì quá khứ, năng động thể

Ngôi Số ít Số nhiều
1 pālesiṃ, pālayiṃ  pālayimha, pālayimhā
2 pālayo pālayittha 
3 pālesi, pālayi pālesuṃ, pālayuṃ, pālayiṃsu 

Những động từ sau đây chia tương tự:

Māresi: đã giết

Desesi: đã thuyết

Coresi: đã ăn cắp

Nesi: đã mang đi

Cintesi: đã suy nghĩ

Kathesi: đã nói

Jālesi: đã đốt

Ānesi: đã đem (mang) lại

Pūjesi: đã cúng, dâng

Ṭhapesi: đã giữ; đã đặt

Pīḷesi: đã áp bức

Pātesi: đã làm rơi (rớt) xuống

BÀI TẬP 6

A – Dịch sang tiếng Việt

Munayo mañcesu nisīdiṃsu

Ahaṃ dīpamhi acariṃ

Corā gahapatino nidhiṃ coresuṃ

Mayaṃ bhūpatino asiṃ olokayimha

Tvaṃ atithino odanaṃ adado

Adhipati vāṇijamhā maṇayo kiṇi

Pati kassakassa vīhiṃ yāci

Isayo kavīnaṃ dhammaṃ desesuṃ

Kapayo girimhā rukkhaṃ dhāviṃsu

Vāṇijā udadhimhi gacchiṃsu

Mayaṃ maggena gāmaṃ gacchimha

Dīpi kapiṃ māresi

Tumhe patino dīpe gaṇhittha

Ahaṃ Buddhassa pāde pūjesiṃ

Kavayo kapīnaṃ odanaṃ dadiṃsu

Arayo asī ānesuṃ

Ahi kapino pāṇiṃ ḍasi

Mayaṃ girimhā candaṃ passimhā

Tumhe munīnaṃ āhāraṃ adadittha

Bhūpati nidhayo pālesi

B – Dịch sang Pāḷi

Người nô lệ đã đánh kẻ thù với thanh kiếm

Chúng tôi đã nhận được thức ăn từ vị gia chủ

Ông ấy đã mang con khỉ đến núi

Những lái buôn đã đi đến làng bằng con đường

Những con chim đã bay lên trời từ cái cây

Bọn trộm đã đánh cắp những viên ngọc của đức vua

Tôi đã dâng cúng các vị tu sĩ thức ăn

Những người con trai của thi sĩ đã nghe Pháp từ vị tu sĩ

Tôi đã thấy con báo trên đường

Con sư tử đã giết con nai trên hòn đá

Họ đã nhìn thấy ngọn núi trên hòn đảo

Cậu bé đã đi biển

Những chú chó đã chạy đến làng

Người lái buôn đã mua con ngựa từ nhà lãnh đạo

Người khách đã đem lại hòn ngọc trong tay

Con khỉ đã bắt con rắn bằng tay

Vị gia chủ đã ngủ trên giường

Chúng tôi đã sống trên đảo

Đứa trẻ đã đánh con khỉ bằng tay

Tôi đã thấy thanh kiếm của đức vua

Chú ý: Các động từ có nghĩa di động thì dùng Đối cách. Như đi đến rừng, đi đến làng đều dùng giriṃ, gāmaṃ. Nhưng với nghĩa cho ai vật gì, ai phải dùng “chỉ định cách”, không dùng “đối cách”.

* Bài viết trích từ cuốn: "Giáo trình PĀḶI, nguyên tác: THE NEW PALI COURSE, Tác giả Prof. A. P. Buddhadatta, Maha Nayaka Thera, Dịch giả: Ngài Thích Minh Châu.
Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app