NHỮNG CON SỐ
BÀN THÊM CHI TIẾT VỀ NHỮNG CON SỐ

(38)(a) Những số đếm từ dvi lên tới aṭṭhārasa thường ở cả 3 tánh và chỉ có ở dưới hình thức số nhiều.

(b) từ ekunavīsati (19) lên tới nava – navuti (99) chúng ở nữ tánh và chỉ có hình thức số ít. Koti (10 triệu) và akkhohinī cũng vậy.

(c) vīsati, tiṃsati, cattālīsati, và paññāsati hay paṇṇāsati có những hình thức khác kết thúc bằng ā như vīsa, tiṃsā biến cách như vanitā.

(d) Bốn con số trên đều có chủ cách, số ít kết thúc bằng ṃ, như vīsaṃ, tiṃsaṃ

(e) khi chúng đứng đầu trong một hợp từ chúng kết thúc bằng a.

Ví dụ: tiṃsa – vassasahassāni, ekatiṃse – ito kappe.

(39)Biến cách VĪSATI (20)

  • Chỉ ở hình thức số ít
  • Chủ cách: vīsati
  • Đối cách: vīsatiṃ
  • Sở dụng cách: vīsatiyā
  • Chỉ định cách: vīsatiyā
  • Xuất xứ cách: vīsatiyā
  • Sở thuộc cách: vīsatiyā
  • Định sở cách: vīsatiyaṃ, vīsatiyā.

Những con số khác lên đến navuti koṭi và akkhohinī biến cách như vīsati.

Khi 4 số đầu trong những số này kết thúc bằng ā hay m chúng được biến cách như sau:

  • Chủ cách: visaṃ, vīsā
  • Đối cách: vīsaṃ
  • Sở dụng cách: vīsāya
  • Chỉ định cách: vīsāya
  • Xuất xứ cách: vīsāya
  • Sở thuộc cách: vīsāya
  • Định sở cách: vīsāya

(40)Sata, sahasa, lakkha (1.000.000) và những hợp từ kết thúc bằng số này đều ở trung tánh số ít, nhưng chúng có hình thức số nhiều khi cần diễn đạt những số lượng riêng rẽ.

Biến cách SATA (100)

Cách Số ít Số nhiều
Chủ cách sataṃ  satā, satāni
Đối cách sataṃ  sate, satāni
Sở dụng cách satena  satebhi, satehi
Chỉ định cách satassa  satānaṃ 
Xuất xứ cách satā, satamhā, satasmā satebhi, satehi
Sở thuộc cách satassa  satānaṃ 
Định sở cách sate, satami, satamiṃ satesu

Sahassa, lakkha và những số cao hơn, từ nahuta lên đến asankheyya có biến cách tương tự trừ akkhohinī và bindu.

Những con số cao hơn chưa được đề cập là:

  • Pakoṭi: 100, 000, 000, 000, 000.
  • Koṭippakoṭi: 1.000,000,000,000,000,000,000.
  • Nahutaṃ: 29 số 0 ở sau (cũng còn nghĩa 10. 000)
  • Ninnahutaṃ: 36 số 0
  • Akkhohinī: 43 số 0
  • Bin du: 50 số 0
  • Abbudaṃ: 57 số 0
  • Nirabbudaṃ: 64 số 0
  • Ahahaṃ: 71 số 0
  • Abbaṃ: 78 số 0
  • Aṭataṃ: 85 số 0
  • Sogandhika: 92 số 0
  • Uppalaṃ: 99 số 0
  • kumudaṃ: 106 số 0
  • Puṇḍrīkaṃ: 113 số 0
  • Dadumaṃ: 120 số 0
  • Kathānaṃ: 127 số 0
  • Mahākathānaṃ: 134 số 0
  • Asaṅkheyyaṃ: 141 số 0

Mỗi số trước được nhơn với 10 triệu để thành số tiếp sau.

HÌNH THỨC VỊ LAI, NGHĨA QUÁ KHỨ CỦA ĐỘNG TỪ.

Ngôi 1 số ít thì vị lai thường mang nghĩa quá khứ. Quyển văn phạm Pāḷi saddanīti cho rằng đây là một biến thể của thì quá khứ chỉ được thấy trong thơ. Nhưng chúng ta cũng tìm thấy nó trong văn xuôi, như câu: So evaṃ āha: “nāsakkhissaṃ bhante, pamādassaṃ bhante ti”. A.i, 141.

TỶ DỤ NHÓM 8

  1. “Koṭisatānaṃ, navutīnaṃ, asītiyā ca koṭinaṃ
    Ete āsuṃ tayo ṭhānā vimalānaṃ samāgame”. Bud. tṛ 47.
  1. “Mahā – ekasāṭako catusaṭṭhiyā sāṭaka – yugesu dve agganesi; ayaṃ. Pana battiṃsāya laddhakāle dve aggahesi”. Dha.iii2.
  2. “Manussānaṃ vārentānaṃ vārentānamiyeva sāṭṭhisahassā balavagāvo saṭṭhisahassā cā ca dhenuyo nikkhantā”. Dha.i, 396.
  3. “Rājā … ‘etth’ ev’ assa dvattiṃsāya puttehi saddhiṃ sīsaṃ chinditvā āharathā ‘ti tena daddhiṃ aññe pi samatthe yodhe pesesi”. Dha.i, 354.
  4. “Rāja … cattāro hatthī, cattāro asse, cattāri kahāpaṇa – sahassāni, catasso itthiyo catasso dāsiyo, cattāro gāmavare ti evaṃ yāvatā cattāri cattāri katvā sabbacatukkhaṃ nām’ assa dāpesi”. Dha.iii, 3.
  5. “Atthi, deva, ito vīsaṃ – yojana – sata – matthake sāvatthi nagaraṃ, tato āgacchāma” ti. Dha.ii, 118.
  6. “Dvenavute ito kappe yaṃ bhisaṃ adadiṃ tadā
    Duggatiṃ nābhijānāmi; bhisadānss’ idaṃ phalaṃ”. Apa. 287.
  1. “Anekajāti – saṃsāraṃ sandhāvissaṃ anibbisaṃ, gahakārakaṃ gavesaṇto; dukkhā jāti punappunaṃ”. Dha. 153.
  2. “Tu vañ ca, bhante, anukampakaṃ viduṃ
    Upecca vandiṃ, kusalañ ca pucchisaṃ”. V. v. …. tṛ 45, ii, ucchudāyikā.
  1. “Kuḍḍamūlañ ca nissāya ālopaṃ taṃ abhuñjisaṃ”. Theg.
  2. “Ayoniso manasikārā maṇḍanaṃ anuyuñjisaṃ”. Theg. 157.
  3. “Uposathaṃ upavasissaṃ sadā sīlesu saṃvutā”. V. v. tr. 12.
  4. (a) “Tattha naṃ upassaṅkamma vandissaṃ purisuttanam.
    (b) “Anucankamissaṃ virajaṃ sabbasattānaṃ uttamaṃ”. Theg. 480.

14. “Yesaṃ paññāsaṃ piyāni, paññāsaṃ tesaṃ dukkhāni; yesaṃ cattārīsaṃ piyāni, cattārīsaṃ tesaṃ dukkhāni; yesaṃ tiṃsaṃ piyāni, tiṃsaṃ tesaṃ dukkhāni; yesaṃ piyāni; vīsaṃ tesaṃ dukkhāni”. Udāna. 92.

15. “Tesaṭṭhiyā nagara – sahassesu, navanavutiyā domamukha – sahassesu, channavutiyā paṭṭana – satasahassesu, chappaññāsāya ratanākaresū ti sakalajambudīpe ….. devatā sannipatitā”. D. A. ii, 678.

16. “Idha, bhikkhave, ekacco samaṇo vā brāhmaṇo vā … anekavihitam. pubbenivāsaṃ anussarati, seyyathīdaṃ? ekaṃ pi jātiṃ dve pi jātiyo, tisso pi jātiyo, catassa pijātiyo … dasa pi jātiyo, vīsaṃ pi jātiyo, tiṃsaṃ pi jātiyo”. D.i, 13. V. v…..

17. “Pabbajitañ ca pana mahā – Govindaṃ brāhmaṇaṃ …. Satta ca nahātaka – satāni, cattārīsā ca bhariyā sādisiyo, anekāni cakhattiya – sahassāni … anupabbajiṃsu”. D. ii, 248.

18. “Anuruddatthero  pana vassasatañ c’ eva paṇṇāsañ ca vassāni, bakkhulatthero vassasatañ c’ eva saṭṭhiñ ca vassāni (jīvi)”. D. A. ii, 413.

CHÚ GIẢI NHÓM 8

1. Có ba hội chúng những bậc không uế nhiễm: một hội gồm 1000 triệu, một hội gồm 900 triệu và một hội gồm 800 triệu.

3. Manussānaṃ … yeva: trong khi quần chúng ngăn cản chúng.

5.Subbacatukkam: một bộ gồm 4 vật cần thiết.

6. Itovīsaṃ … matthake: cách đây 120 do tuần.

8. Qua nhiều lần tái sinh trong cõi luân hồi, ta lang thang tìm kiếm nhưng không gặp được kẻ xây nhà; thật khổ là sự sanh đi sanh lại mãi mãi.

9. Kusalañ ca pucchisaṃ: con đã hỏi thăm sức khỏe của Ngài 

10. Sau khi ngồi xuống dưới chân một bức tường đất, tôi ăn miếng đồ ăn ấy.

11. Không như lý tác ý, tôi đã chạy theo sự trang sức bề ngoài.

12. Tôi đã tuân giữ trai giới, luôn luôn thúc liễm trong giới luật.

13. (a) Vandissaṃ purisuttamaṃ: tôi đã đảnh lễ bậc tối thượng trong loài người.
(b) Tôi đã bước theo bậc vô cấu tối thượng trong tất cả loài hữu tình.

14. Yesaṃ paññāsam piyāni: đối với những người nào có 50 vật yêu quý.

15. (a) Navanavutiyā doṇamukhasahassesu: trong 99.000 cửa sông.
(b) Channavutiya paṭṭana – satasahassesu: trong 96 trăm ngàn bến đổ. Paṭṭana là một phố chợ ở trên bờ biển hay trên bờ một con sông có chỗ cho thuyền đậu.

16. Pubbenivāsa: đời trước.

17. (a) Pabbajitaṃ anupabbajiṃsu: xuất gia làm người tu sĩ.
(b) Nahātaka: là người bà la môn đã học xong.
(c) Sādisiyo: đồng hàng, cùng địa vị

* Bài viết trích từ cuốn: "Giáo trình PĀḶI, nguyên tác: THE NEW PALI COURSE, Tác giả Prof. A. P. Buddhadatta, Maha Nayaka Thera, Dịch giả: Ngài Thích Minh Châu.
Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app