LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 85-86-87-88-89

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

 

85. & 86. = 10. Dhammassavanavatthu

85. “Appakā te manussesu, ye janā pāragāmino; 

 

Athāyaṃ itarā pajā, tīramevānudhāvati. 

Pajjabandha: 

Appakā te manussesu, ye janā pāragāmino;

Athāyaṃ itarā pajā, tīramevānudhāvati.

Gajjabandha:

Manussesu ye janā pāragāmino te appakā atha itarā ayaṃ pajā tīraṃ eva anudhāvati.

Kệ ngôn:

Thật ít, giữa nhân loại
Là người đến bờ kia
Trừ những người còn lại
Chỉ dong ruổi bờ (này).

Văn xuôi:

Trong số nhân loại, những người mà đi đến bờ kia (Níp-bàn) thì ít ỏi, còn những người khác chỉ dong ruổi/theo đuổi bờ (này).

Ngữ vựng:

appaka (tt): nhỏ, chút ít 

manussa (nt): con người, nhân loại jana (nt): người, sinh vật, cá thể 

pāragāmino = pāra (trut) phía khác, bờ  kia + gāmin (tt) đi, dẫn đến 

athāyaṃ = atha (bbt) và, rồi, bây giờ;  nhưng + ayaṃ  

itara (tt): khác, phụ, tiếp sau 

tīramevānudhāvati = tīra (trut) bờ + eva  + anudhavati (anu+√dhāv+a+ti) chạy theo sau, đuổi theo, theo sau

 

86. “Ye ca kho sammadakkhāte, dhamme dhammānuvattino; 

Te janā pāramessanti, maccudheyyaṃ suduttaraṃ” 

Pajjabandha:

Ye ca kho sammadakkhāte,

dhamme dhammānuvattino;

Te janā pāramessanti,

maccudheyyaṃ suduttaraṃ.

Gajjabandha:

Ye ca kho sammadakkhāte dhamme dhammānuvattino te janā suduttaraṃ maccudheyyaṃ pāramessanti.

Kệ ngôn:

Còn ai hành theo Pháp
Theo các Pháp chánh thuyết
Sẽ đạt đến bờ kia
Nơi ma lực khó đến.

Văn xuôi:

Và rồi những người nào mà hành theo Pháp với các/trong Pháp được chánh thuyết, những người ấy sẽ đạt đến bờ kia nơi ma lực (phiền não) rất khó đạt đến.

Ngữ vựng:

sammadakkhāta = sammā (trt) hoàn toàn, đúng đắn, thích đáng + akkhāta (qkpt của akkhāti) được loan báo/tuyên bố/nói

dhammānuvattin = dhamma + anuvattin (tt) y/thực hành theo

pāramessanti = pāra + essanti (tl, 3, sn của eti) sẽ đi/đi đến

maccudheyya = maccu (nt): sự chết; tử thần; Ma + dheyya (trut) trong cõi của, dưới thế lực của

suduttara = su (ttố) tốt, hay, rất + du (ttố) xấu, ác, khó + tara (tt) vượt/trải qua

 

Tattha appakāti thokā na bahū. Pāragāminoti nibbānapāragāmino. Athāyaṃ itarā pajāti yā  panāyaṃ avasesā pajā sakkāyadiṭṭhitīrameva anudhāvati, ayameva  

bahutarāti attho. Sammadakkhāteti sammā akkhāte sukathite. Dhammeti  desanādhamme. Dhammānuvattinoti taṃ dhammaṃ sutvā tadanucchavikaṃ paṭipadaṃ pūretvā  maggaphalasacchikaraṇena dhammānuvattino. Pāramessantīti te evarūpā janā nibbānapāraṃ  gamissanti. Maccudheyyanti kilesamārasaṅkhātassa maccussa nivāsaṭṭhānabhūtaṃ  tebhūmikavaṭṭaṃ. Suduttaranti ye janā dhammānuvattino, te etaṃ suduttaraṃ duratikkamaṃ  māradheyyaṃ taritvā atikkamitvā nibbānapāraṃ gamissantīti attho.

 

87., 88. & 89. = 11. Pañcasataāgantukabhikkhuvatthu

87. “Kaṇhaṃ dhammaṃ vippahāya, sukkaṃ bhāvetha paṇḍito; 

Okā anokamāgamma, viveke yattha dūramaṃ. 

Pajjabandha:

Kaṇhaṃ dhammaṃ vippahāya,

sukkaṃ bhāvetha paṇḍito;

Okā anokamāgamma,

viveke yattha dūramaṃ.

Gajjabandha:

Paṇḍito yattha viveke dūramaṃ okā anokamāgamma kaṇhaṃ dhammaṃ vippahāya sukhaṃ bhāvetha.

Kệ ngôn:

Khi xuất gia khỏi nhà
Nơi không thích viễn ly
Bậc trí bỏ hắc pháp
Và nên tu bạch pháp.

Văn xuôi:

Bậc trí, sau khi xuất gia khỏi nhà nơi mà khó có sự thoả thích trong sự viễn ly, nên từ bỏ hắc/ác pháp và tu tiến bạch/thiện pháp.

Ngữ vựng:

kaṇha (tt): tối, đen, xấu ác

vippahāya (bbqkpt của vi+pajahati): sau khi từ bỏ/vứt bỏ/bỏ đi

sukka (tt): trắng, sáng, trong sạch, tốt

bhāvetha (khnc, attanopada, 3, si của bhāveti): nên phát triển/tu tiến/trau dồi

oka (trut): nhà, trú xứ, nơi trú ẩn

anokamāgamma = na + oka + āgamma (bbqkpt của āgacchati) sau khi đến/trở thành

viveka (nt): sự tách biệt/ẩn dật/viễn ly

yattha (trt): nơi/lúc mà

dūrama (tt): khó để thích, không hợp cho sự thoả thích

 

88. “Tatrābhiratimiccheyya , hitvā kāme akiñcano; 

Pariyodapeyya 40 attānaṃ, cittaklesehi paṇḍito. 

Pajjabandha:

Tatrābhiratimiccheyya,

hitvā kāme akiñcano;

Pariyodapeyya 1 attānaṃ,

cittaklesehi paṇḍito.

Gajjabandha:

Akiñcano paṇḍito kāme hitvā tatrā abhiratiṃ iccheyya cittaklesehi attānaṃ pariyodapeyya.

Kệ ngôn:

Trí giả, bậc vô tham
Bỏ dục, cầu (viễn ly)
Nên tịnh hoá chính mình
Khỏi phiền não của tâm.

Văn xuôi:

Bậc trí vô uế, sau khi từ bỏ các dục, nên mong mỏi sự thoả thích ở đấy (sự viễn ly) và nên tịnh hoá chính mình khỏi các phiền não của tâm.

Ngữ vựng:

tatrābhiratimiccheyya = tatra (trt) ở đó/ đấy + abhirati (nut) sự thoả thích/vui sướng + iccheyya (khnc, 3, si của icchati) nên muốn/mong mỏi/ao ước

hitvā (bbqkpt của √hā): sau khi từ/dứt bỏ

akiñcana = na + kiṇcana (tt) cái gì đó, bất cứ cái gì

pariyodapeyya (khnc, 3, si của pariyodapeti): nên tẩy rửa/làm cho sạch/thanh lọc

cittaklesa = citta + klesa, kilesa (nt) sự ô uế, vết nhơ, phiền não

———–

1 pariyodāpeyya (?)

 

89. “Yesaṃ sambodhiyaṅgesu, sammā cittaṃ subhāvitaṃ; 

Ādānapaṭinissagge, anupādāya ye ratā; 

Khīṇāsavā jutimanto, te loke parinibbutā.” 

Pajjabandha:

Yesaṃ sambodhiyaṅgesu,

sammā cittaṃ subhāvitaṃ;

Ādānapaṭinissagge,

anupādāya ye ratā;

Khīṇāsavā jutimanto, te loke parinibbutā.

Gajjabandha:

Yesaṃ cittaṃ sambodhiyaṅgesu sammā subhāvitaṃ ye anupādāya ādānapaṭinissagge ratā jutimanto te khīṇāsavā loke parinibbutā.

Paṇḍitavaggo chaṭṭho niṭṭhito.

Kệ ngôn:

Ai có tâm khéo tu
Chân chánh trong giác phần
Thoả thích bỏ chấp thủ
Không bám bíu sanh y
Người ấy, bậc lậu tận
Chói sáng, tịch ở đời.

Văn xuôi:

Những ai mà có tâm được khéo tu tiến một cách chân chánh trong các chánh giác phần, và được thoả thích trong sự từ bỏ các chấp thủ, không bám bíu sanh y/được giải thoát, những vị ấy có các lậu đã tận, chói sáng, và được toàn tịnh ở đời.

Dứt phẩm Trí Giả thứ sáu.

Ngữ vựng:

yesaṃ (phcđat, tc, sn của ya): đối với ai

sambodhiyaṅgesu = sambodhi (nut) sự giác ngộ, sự chứng ngộ tối thượng + aṅga (trut) thành phần, yếu tố

subhāvita = su + bhāvita (qkpt của bhāveti) được phát triển/tu tiến/trau dồi

ādānapaṭinissagga = ādāna (trut) sự lấy/chiếm lấy/bám chấp + paṭinissagga (nt) sự từ bỏ/bỏ rơi/từ chối

anupādāya (bbqkpt của na + upādiyati): không bám chấp, không chấp thủ sanh hữu, được giải thoát, được thoát khỏi tam giới

ye (phcđat, đc, sn của ya): ai

rata (qkpt của ramati): được vui thích trong/mải mê/tận tuỵ

khīṇāsavā = khīṇa (qkpt của khīyati) bị tiêu diệt/tàn phá/tẩy trừ/làm cạn kiệt + āsava (nt) chất rỉ chạy, lậu hoặc, sự cấu uế

jutimant (tt): sáng chói/sáng ngời/chói lọi

loka (nt): thế gian/giới

parinibbuta (qkpt của parinibbāti): được an tịnh hoàn toàn/viên tịch

 

Tattha kaṇhaṃ dhammanti kāyaducaritādibhedaṃ akusalaṃ  dhammaṃ vippahāya jahitvā. Sukkaṃ bhāvethāti paṇḍito bhikkhu abhinikkhamanato  paṭṭhāya yāva arahattamaggā kāyasucaritādibhedaṃ sukkaṃ dhammaṃ bhāveyya.  Kathaṃ? Okāanokamāgammāti okaṃ vuccati ālayo, anokaṃ vuccati anālayo, ālayato  nikkhamitvā anālayasaṅkhātaṃ nibbānaṃ paṭicca ārabbha taṃ patthayamāno bhāveyyāti  attho. Tatrābhiratimiccheyyāti yasmiṃ anālayasaṅkhāte viveke nibbāne imehi sattehi  durabhiramaṃ, tatra abhiratiṃ iccheyya. Hitvā kāmeti vatthukāmakilesakāme  hitvā akiñcano hutvā viveke abhiratiṃ iccheyyāti attho. Cittaklesehīti pañcahi  nīvaraṇehi, attānaṃ pariyodapeyya vodāpeyya, parisodheyyāti attho. Sambodhiyaṅgesūti  sambojjhaṅgesu. Sammā cittaṃ subhāvitanti hetunā nayena cittaṃ suṭṭhu bhāvitaṃ  vaḍḍhitaṃ. Ādānapaṭinissaggeti ādānaṃ vuccati gahaṇaṃ, tassa paṭinissaggasaṅkhāte aggahaṇe  catūhi upādānehi kiñci anupādiyitvā ye ratāti attho. Jutimantoti ānubhāvavanto,  arahattamaggañāṇajutiyā khandhādibhede dhamme jotetvā ṭhitāti attho. Te loketi imasmiṃ  khandhādiloke parinibbutā nāma arahattapattito paṭṭhāya kilesavaṭṭassa khepitattā  saupādisesena, carimacittanirodhena khandhavaṭṭassa khepitattā anupādisesena cāti dvīhi  parinibbānehi parinibbutā, anupādāno viya padīpo apaṇṇattikabhāvaṃ gatāti attho.

 

 

Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app