LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 73-74

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

 

73. & 74. = Cittagahapativatthu

73. “Asantaṃ bhāvanamiccheyya,35 purekkhārañca bhikkhusu; 

Āvāsesu issariyaṃ, pūjā parakulesu ca. 

Pajjabandha

Asantaṃ bhāvanamiccheyya,36 purekkhārañca bhikkhusu; 

Āvāsesu ca issariyaṃ, pūjā  parakulesu ca. 

Gajjabandha:  

Asantaṃ bhāvanaṃ iccheyya  bhikkhusu purekkhāraṃ ca āvāsesu issariyaṃ ca parakulesu  pūjā ca.

Kệ ngôn: 

Kẻ ngu có thể mong
Đức tu mình không có
Sự kính giữa chúng Tăng
Quyền hành tại trú xứ
Và sự cúng tại nhà.  

Văn xuôi:

(Kẻ ngu) có thể  mong sự tiến tu không có thật,  sự tôn trọng giữa chúng tỳ khưu, quyền hành tại các trú xứ, và sự cúng dường tại các  nhà khác.

Ngữ vựng:

asanta = na + santa (tt) có, hiện có bhāvanamiccheyya = bhāvanā (nut) sự  chuyên tâm/hàm dưỡng/tu tiến +  iccheyya (khnc, 3, si của icchati) có  thể muốn/mong chờ/ao ước 

purekkhāra (nt): sự tôn trọng/cung kính bhikkhu (nt): người hành khất, tỳ-khưu  Phật giáo 

āvāsa (nt): trú xứ, nơi ở 

issariya (trut): uy quyền, quyền lực

pūjā (nut): sự tôn kính/kính trọng/cúng  dường 

parakula = para (tt) khác + kula (trut)  thị tộc; nhà, hộ

 

74. “Mameva kata maññantu, gihī pabbajitā ubho. 

Mamevātivasā assu, kiccākiccesu kismici; 

Iti bālassa saṅkappo, icchā māno ca vaḍḍhati.” 

Pajjabandha

Mameva kata maññantu,  gihīpabbajitā ubho; 

Mamevātivasā assu, kiccākiccesu  kismici; 

Iti bālassa saṅkappo, icchā māno  ca vaḍḍhati. 

Gajjabandha:  

“Gihīpabbajitā ubho mama eva kata maññantu, kismici  kiccākiccesu mama eva ativasā  assu” iti bālassa saṅkappo icchā  māno ca vaḍḍhati.

Kệ ngôn: 

Kẻ ngu nghĩ như vầy:
“Mong cả hai Tăng, tục
Nghĩ chính ta đã làm
Và phụ thuộc vào ta
Mọi việc nên, không nên;” (Khiến) dục, mạn tăng trưởng. 

Văn xuôi:

Đối với kẻ ngu mà  có suy nghĩ như vầy “Mong cả  hai giới tại gia và xuất gia  nghĩ rằng chính ta đã làm, và  phụ thuộc vào ta mọi việc nên  hoặc không nên làm”, chỉ có  tham dục và ngã mạn (của nó)  tăng trưởng mà thôi.

Ngữ vựng:

Mameva = maṃ (nhxđat, 2, si của amha)  tôi + eva  

kata (qkpt của karoti): được làm/tạo ra maññantu (mlc, 3, sn của maññati): hãy  suy nghĩ/tưởng rằng/cho rằng 

gihīpabbajitā = gihī (nt) người tại gia/gia  chủ + pabbajitā (qkpt của pabbajati  được dùng như danh từ nt) người xuất  gia, tu sĩ 

ubha (cđđat): cả hai 

mamevātivasā = maṃ + eva + ativasa  (tt) dưới quyền của ai, dựa/phụ thuộc  vào 

assu (khnc, 3, sn của √as): có thể là/có kiccākicca = kicca (tt) điều nên làm +  akicca (tt) điều không nên làm 

kismici (phcđat, vtrc, si của kaci): tại bất  cứ điều gì  

saṅkappa (nt): ý nghĩ/định, mục đích, kết  hoạch 

icchā (nut): sự thèm muốn/khao khát/dục  vọng 

māna (trut): sự kiêu ngạo/ngã mạn vaḍḍhati (√vaḍḍh+a+ti): tăng trưởng,  phát đạt

 

Tattha asantanti yo bālo bhikkhu avijjamānaṃ sambhāvanaṃ iccheyya, “assaddhova samāno  ‘saddhoti maṃ jano jānātū’ti icchatī”ti. Pāpicchatāniddese (vibha. 851) vuttanayeneva bālo “asaddho dussīlo appassuto appavivitto kusīto anupaṭṭhitassati asamāhito duppañño  akhīṇāsavova samāno ‘aho vata maṃ jano ayaṃ saddho, sīlavā, bahussuto, pavivitto,  āraddhavīriyo, upaṭṭhitassati, samāhito, paññavā , khīṇāsavo’ti jāneyyā”ti idaṃ  asantasambhāvanaṃ icchati. Purekkhāranti parivāraṃ. “Aho vata maṃ sakalavihāre bhikkhū  parivāretvā pañhaṃ pucchantā vihareyyu”nti evaṃ icchācāre ṭhatvā purekkhārañca bhikkhūsu  icchati. Āvāsesūti saṅghikesu ca āvāsesu yāni vihāramajjhe paṇītasenāsanāni, tāni attano  sandiṭṭhasambhattādīnaṃ bhikkhūnaṃ “tumhe idha vasathā”ti vicārento sayampi varataraṃ  senāsanaṃ palibodhento, sesānaṃ āgantukabhikkhūnaṃ paccantimāni lāmakasenāsanāni ceva  amanussapariggahitāni ca “tumhe idha vasathā”ti vicārento āvāsesu issariyaṃ icchati. Pūjā  parakulesu cāti neva mātāpitūnaṃ na ñātakānaṃ paresuyeva kulesu “aho vatime mayhameva  dadeyyuṃ, na aññesa”nti evaṃ catuppaccayehi pūjaṃ icchati. 

Mameva kata maññantūti yassa ca bālassa ”yaṃkiñci vihāre uposathāgārādikaraṇavasena  kataṃ navakammaṃ, taṃ sabbaṃ amhākaṃ therena katanti evaṃ gihī ca pabbajitā ca ubhopi  mameva nissāya kataṃ parikammaṃ niṭṭhitaṃ maññantū”ti saṅkappo  uppajjati. Mamevātivasā assūti “gihī ca pabbajitā ca sabbepi mameva vase vattantu,  sakaṭagoṇavāsipharasuādīni vā laddhabbāni hontu, antamaso yāgumattampi tāpetvā pivanādīni  vā, evarūpesu kiccākiccesu khuddakamahantesu karaṇīyesu kismiñci ekakiccepi mameva vase  vattantu, mameva āpucchitvā karontū”ti saṅkappo uppajjati. Iti bālassāti yassa bālassa sā ca  icchā ayañca evarūpo saṅkappo uppajjati, tassa neva vipassanā, na maggaphalāni vaḍḍhanti.  Kevalaṃ panassa candodaye samuddassa udakaṃ viya chasu dvāresu uppajjamānā taṇhā ceva  navavidhamāno ca vaḍḍhatīti.

——–

34 bhasmāchannova (sī. pī. ka.)
34 ñātaṃ (?)
35 ñātaṃ (?)
36 asantaṃ bhāvamiccheyya (syā.), asantabhāvanamiccheyya (ka.)

 

 

Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app