LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 76-77

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

 

 

6. Paṇḍitavaggo

( 6. Phẩm Bậc Trí )

paṇḍita (tt, nt): thông minh, sáng suốt,  khôn khéo; bậc trí

 

76. = Rādhattheravatthu

76. “Nidhīnaṃva pavattāraṃ, yaṃ passe vajjadassinaṃ; 

Niggayhavādiṃ medhāviṃ, tādisaṃ paṇḍitaṃ bhaje; 

Tādisaṃ bhajamānassa, seyyo hoti na pāpiyo.” 

Pajjabandha

Nidhīnaṃva pavattāraṃ, yaṃ  passe vajjadassinaṃ;

Niggayhavādiṃ medhāviṃ,  tādisaṃ paṇḍitaṃ bhaje; 

Tādisaṃ bhajamānassa, seyyo  hoti na pāpiyo. 

Gajjabandha:  

Vajjadassinaṃ niggayhavādiṃ  medhāviṃ yaṃ nidhīnaṃ pavattāraṃ iva passe, tādisaṃ  paṇḍitaṃ bhaje, tādisaṃ  bhajamānassa seyyo hoti pāpiyo  na.

Kệ ngôn: 

Người gặp được bậc trí
Là người thấy lỗi mình
Và khiển trách dạy dỗ
Như người chỉ kho báu
Vậy nên thân người ấy
Vì khi thân như vậy
Được tốt, chớ không xấu. 

Văn xuôi:

(Một người) nếu  gặp bậc trí là người nhìn ra  lỗi, người nói lời khiển trách  ví như người hướng đạo đến  các ẩn báu. Người ấy nên kết  giao với bậc trí như vậy, vì khi  kết giao như vậy, người ấy được tốt hơn, chứ không có  xấu hơn

Ngữ vựng:

nidhi (nt): châu báu/vật quý (được cất  giấu) 

pavattar (nt): người hướng/chỉ dẫn, giáo  viên

passe (khnc, 3, si của passati): có thể  thấy/biết/hiểu rõ 

vajjadassin = vajja (trut) lỗi, tội, khuyết  điểm + dassin (tt) thấy, tìm ra, biết niggayhavādiṃ = niggayha (bbqkpt của  niggaṇhāti) sau khi khiển trách/phê  bình/chỉ trích + vādin (tt) nói, nói ra,  tuyên bố 

medhāvin (tt): thông minh, sáng suốt tādisa (tt): như vậy, chất lượng/đặc tính  như vậy 

paṇḍita (tt, nt): thông minh, sáng suốt,  khôn khéo; bậc trí 

bhaje (khnc, 3, si của bhajati): nên kết  giao/thân cận/đi theo 

bhajamāna (htpt của bhajati): đang kết  giao/thân cận/đi theo 

seyyo (tt): tốt hơn, xuất sắc 

pāpiyo (tt): xấu/tệ hơn

 

Tattha nidhīnanti tattha tattha nidahitvā ṭhapitānaṃ hiraññasuvaṇṇādipūrānaṃ  nidhikumbhīnaṃ. Pavattāranti kicchajīvike duggatamanusse anukampaṃ katvā “ehi, sukhena  jīvanūpāyaṃ dassessāmī”ti nidhiṭṭhānaṃ netvā hatthaṃ pasāretvā “imaṃ gahetvā sukhena jīvā”ti  ācikkhitāraṃ viya. Vajjadassinanti dve vajjadassino “iminā naṃ asāruppena vā khalitena vā  saṅghamajjhe niggaṇhissāmī”ti randhagavesako ca, aññātaṃ ñāpanatthāya ñātaṃ  anuggahaṇatthāya sīlādīnamassa vuddhikāmatāya taṃ taṃ vajjaṃ olokanena  ullumpanasabhāvasaṇṭhito ca. Ayaṃ idha adhippeto. Yathā hi duggatamanusso “imaṃ  gaṇhāhī”ti tajjetvāpi pothetvāpi nidhiṃ dassente kopaṃ na karoti, pamudito eva hoti, evameva  evarūpe puggale asāruppaṃ vā khalitaṃ vā disvā ācikkhante kopo na kātabbo, tuṭṭheneva  bhavitabbaṃ, “bhante, mahantaṃ vo kammaṃ kataṃ , mayhaṃ ācariyupajjhāyaṭṭhāne ṭhatvā ovadantehi punapi maṃ vadeyyāthā”ti pavāretabbameva. Niggayhavādinti ekacco hi  saddhivihārikādīnaṃ asāruppaṃ vā khalitaṃ vā disvā “ayaṃ me mukhodakadānādīhi sakkaccaṃ  upaṭṭhahati, sace naṃ vakkhāmi, na maṃ upaṭṭhahissati, evaṃ me parihāni bhavissatī”ti vatthuṃ  avisahanto na niggayhavādī nāma hoti. So imasmiṃ sāsane kacavaraṃ ākirati. Yo pana  tathārūpaṃ vajjaṃ disvā vajjānurūpaṃ tajjento paṇāmento daṇḍakammaṃ karonto vihārā taṃ  nīharanto sikkhāpeti, ayaṃ niggayhavādī nāma seyyathāpi sammāsambuddho. Vuttañhetaṃ – “niggayha niggayhāhaṃ, ānanda, vakkhāmi, pavayha pavayha, ānanda, vakkhāmi, yo sāro so  ṭhassatī”ti (ma. ni. 3.196). Medhāvinti dhammojapaññāya samannāgataṃ. Tādisanti  evarūpaṃ paṇḍitaṃ bhajeyya payirupāseyya. Tādisañhi  ācariyaṃ bhajamānassa antevāsikassa seyyo hoti, na pāpiyo vaḍḍhiyeva hoti, no parihānīti.

 

77. = Assajipunabbasukavatthu

77. “Ovadeyyānusāseyya, asabbhā ca nivāraye; 

Satañhi so piyo hoti, asataṃ hoti appiyo.” 

Pajjabandha

Ovadeyyānusāseyya, asabbhā ca  nivāraye; 

Satañhi so piyo hoti, asataṃ hoti  appiyo. 

Gajjabandha:  

Ovadeyya anusāseyya asabbhā ca  nivāraye so hi sataṃ piyo hoti  asataṃ appiyo hoti.

Kệ ngôn: 

Người giáo huấn, khuyên bảo
Ngăn (người khác khỏi) ác
Được chân nhân quý mến
Nhưng bị ác nhân ghét. 

Văn xuôi:

Người có thể giáo  huấn, khuyên bảo và ngăn cản  (người khác khỏi) điều ác, thì  chắc chắn được chư chân nhân  quý mến, nhưng bị những ác  nhân ghét bỏ.

Ngữ vựng:

ovadeyyānusāseyya = ovadeyya (khnc, 3,  si của avadati) có thể chỉ dẫn/giáo  huấn + anusāseyya (khnc, 3, si của  anisāsati) có thể khuyên bảo/động  viên/răn dạy 

asabbha (tt): không tốt, xấu xa, hèn hạ nivāraye (khnc, 3, si của nivāreti): có thể  ngăn/cấm/từ chối 

sata, sant (htpt của √as được dùng như  nt, shc, sn): tốt, hay, thật; của những  người tốt 

piya (tt) đáng yêu, dễ thương, yêu quý

 

Tattha ovadeyyāti uppanne vatthusmiṃ vadanto ovadati nāma, anuppanne vatthusmiṃ “ayasopi  te siyā”tiādivasena anāgataṃ dassento anusāsati nāma. Sammukhā vadanto ovadati nāma,  parammukhā dūtaṃ vā sāsanaṃ vā pesento anusāsati nāma. Sakiṃ vadanto ovadati nāma,  punappunaṃ vadanto anusāsati nāma. Ovadanto eva vā anusāsati nāmāti evaṃ ovadeyya  anusāseyya. Asabbhā cāti akusaladhammā ca nivāreyya, kusaladhamme patiṭṭhāpeyyāti  attho. Satañhi so piyo hotīti so evarūpo puggalo buddhādīnaṃ sappurisānaṃ piyo hoti. Ye pana  adiṭṭhadhammā avitiṇṇaparalokā āmisacakkhukā jīvikatthāya pabbajitā, tesaṃ asataṃ so  ovādako anusāsako, “‘na tvaṃ amhākaṃ upajjhāyo, na ācariyo, kasmā amhe ovadasī’ti evaṃ  mukhasattīhi vijjhantānaṃ appiyo hotī”ti.

 

 

Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app