Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 97-98
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
97. = 8. Sāriputtattheravatthu
97. “Assaddho akataññū ca, sandhicchedo ca yo naro,
Hatāvakāso vantāso, sa ve uttamaporiso.”
Pajjabandha:
Assaddho akataññū ca,
sandhicchedo ca yo naro;
Hatāvakāso vantāso, sa ve uttamaporiso.
Gajjabandha:
Yo naro assaddho akataññū ca sandhicchedo hatāvakāso vantāso ca, sa ve uttamaporiso.
Kệ ngôn:
Ai mà có tự tín
Đã hiểu rõ Níp-bàn
Huỷ mối nối, cơ hội
Và từ bỏ khao khát
Người ấy, bậc tối thượng.
Văn xuôi:
Người nào mà không tin (kẻ khác về phẩm chất của mình), đã thấu rõ Níp-bàn, có sự phá huỷ mối nối tái sanh (tục đoan), đã sát trừ cơ hội/điều kiện (dẫn đến tái sanh), và đã từ bỏ (mọi) khao khát, người ấy quả thật là bậc tối thượng.
Ngữ vựng:
assaddha = na + saddha (tt) có niềm/đức tin, cả tin
akataññū (tt): vô ơn; đã biết rõ Níp-bàn vô vi
sandhiccheda = sandhi (nt, nut) mối nối, sự liên kết + cheda (nt) sự cắt đứt/phá huỷ
nara (nt): người, con người
hatāvakāsa = hata (qkpt của hanti) bị giết/huỷ hoại/làm hư + avakāsa (nt) cơ hội, thời cơ
vantāsa = vanta (qkpt của vamati) được từ/vứt bỏ + āsā (nut nhưng được biến cách như nt) sự mong muốn/khao khát
ve (bbt): quả thực, thật vậy
uttamaporiso = uttama (tt) tốt nhất, tối thượng + porisa (tt, nt) thuộc con người; người hầu cận
Tassatho – attano paṭividdhaguṇaṃ paresaṃ kathāya na saddahatīti assaddho. Akataṃ nibbānaṃ jānātīti akataññū, sacchikatanibbānoti attho. Vaṭṭasandhiṃ, saṃsārasandhiṃ chinditvā ṭhitoti sandhicchedo. Kusalākusalakammabījassa khīṇattā nibbattanāvakāso hato assāti hatāvakāso. Catūhi maggehi kattabbakiccassa katattā,sabbā āsā iminā vantāti vantāso. So evarūpo naro. Paṭividdhalokuttaradhammatāya purisesu uttamabhāvaṃ pattoti purisuttamoti.
—-
43 indakhīlūpamo (sī. syā. ka.)
98. = 9. Khadiravaniyarevatattheravatthu
98. “Gāme vā yadi vāraññe, ninne vā yadi vā thale;
Yattha arahanto viharanti, taṃ bhūmirāmaṇeyyakaṃ.”
Pajjabandha:
Gāme vā yadi vāraññe, ninne vā yadi vā thale;
Yattha arahanto viharanti, taṃ bhūmirāmaṇeyyakaṃ.
Gajjabandha:
Gāme vā yadi araññe vā ninne vā yadi thale vā yattha arahanto viharanti, taṃ bhūmiṃ rāmaṇeyyakaṃ.
Kệ ngôn:
Nơi nào Ưng Cúng trú
Dù làng hay rừng rậm
Thung lũng hay đồi núi
Đất ấy thật an lành.
Văn xuôi:
Nơi nào mà chư vị A-la-hán/ Ưng Cúng cư trú dù ở làng hoặc ở rừng hoặc ở thung lũng hoặc ở đồi núi, vùng đất ấy thì thật an lành.
Ngữ vựng:
gāma (nt): làng, xóm, thôn
yadi (bbt): nếu
vārañña = vā + arañña (trut) rừng, jhu rừng
ninna (tt): thấp, trũng, lõm
thala (tt): cao, nổi, cứng
arahanto (tt, cc, sn của arahant được dùng như danh từ): các bậc A-la-hán
viharati (vi+√har+a+ti): sống, cư trú, ở
bhūmirāmaṇeyyakaṃ = bhūmi (nut) đất, mặt đất, địa cầu + rāmaṇeyyaka (tt) dễ chịu, đáng yêu, an lành
Tattha kiñcāpi arahanto gāmante kāyavivekaṃ na labhanti, cittavivekaṃ pana labhanteva. Tesañhi dibbapaṭibhāgānipi ārammaṇāni cittaṃ cāletuṃ na sakkonti. Tasmā gāmo vā hotu araññādīnaṃ vā aññataraṃ, yattha arahanto viharanti, taṃ bhūmirāmaṇeyyakanti so bhūmipadeso ramaṇīyo evāti attho.