Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 95-96
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
95. = 6. Sāriputtattheravatthu
95. “Pathavisamo no virujjhati,
Indakhilupamo43 tādi subbato;
Rahadova apetakaddamo,
Saṃsārā na bhavanti tādino.”
Pajjabandha:
Pathavisamo no virujjhati,
indakhilupamo1 tādi subbato;
Rahadova apetakaddamo,
saṃsārā na bhavanti tādino.
Gajjabandha:
Tādi subbato pathavisamo no virujjhati indakhilupamo rahado iva apetakaddamo, tādino saṃsārā na bhavanti.)
Kệ ngôn:
Bậc thiện hạnh như vậy
Không trở ngại, như đất
Trụ đá, hồ không bùn
Không luân hồi, chư vị.
Văn xuôi:
Người có sở hành thiện như vậy thì không bị trở ngại ví như mặt đất, như trụ đá, và như hồ nước không có bùn; các sự luân hồi thì không còn cho những người như vậy.
Ngữ vựng:
pathavisama = pathavī, paṭhavī (nut) đất, mặt/quả đất + sama (tt) như, tương tự
no (bbt): không, nhưng không
virujjhati (vi+√rudh+ya+ti): bị cản trở/che lấp/làm phiền/quấy rầy
indakhilupama = indakhīla (nt) cột/trụ đá Indra (được đặt trước nhà hay cổng thành) + upama (tt) như, bằng
tādi (tt, cc, si của tādī): như vậy
subbato (tt được dùng như nt, cc, si): người có thiện hạnh/sở hành thiện/hạnh kiểm tốt
rahada (nt): hồ, ao nước
apetakaddama = apeta (qkpt của apeti) bị lấy mất, không có + kaddama (nt) bùn
saṃsāra (nt): sự luân hồi
bhavati (√bhū+a+ti): là, có
Tassattho – bhikkhave, yathā nāma pathaviyaṃ sucīni gandhamālādīnipi nikkhipanti, asucīni muttakarīsādīnipi nikkhipanti, yathā nāma nagaradvāre nikhātaṃ indakhīlaṃ dārakādayo omuttentipi ūhadantipi, apare pana taṃ gandhamālādīhi sakkaronti. Tattha pathaviyā indakhīlassa ca neva anurodho uppajjati, na virodho; evameva yvāyaṃ khīṇāsavo bhikkhu aṭṭhahi lokadhammehi akampiyabhāvena tādi, vatānaṃ sundaratāya subbato. So “ime maṃ catūhi paccayehi sakkaronti, ime pana na sakkarontī”ti sakkārañca asakkārañca karontesu neva anurujjhati, no virujjhati, atha kho pathavisamo ca indakhilupamo eva ca hoti. Yathā ca apagatakaddamo rahado pasannodako hoti, evaṃ apagatakilesatāya rāgakaddamādīhi akaddamo vippasannova hoti. Tādinoti tassa pana evarūpassa sugatiduggatīsu saṃsaraṇavasena saṃsārā nāma na hontīti.
96. = 7. Kosambivāsītissattherasāmaṇeravatthu
96. “Santaṃ tassa manaṃ hoti, santā vācā ca kamma ca;
Sammadaññā vimuttassa, upasantassa tādino.”
Pajjabandha:
Santaṃ tassa manaṃ hoti,
santā vācā ca kamma ca;
Sammadaññā vimuttassa,
upasantassa tādino.
Gajjabandha:
Sammā aññā vimuttassa tādino upasantassa tassa manaṃ santaṃ hoti vācā ca santā kammaṃ ca.
Kệ ngôn:
Bậc chánh trí giải thoát
Và được an tịnh vậy
Nên ý, lời, và nghiệp
Cũng được an tịnh theo.
Văn xuôi:
Đối với vị mà được giải thoát nhờ chánh trí và được an tịnh như vậy, nên ý nghĩ, lời nói, và hành động của vị ấy thì được an tịnh theo.
Ngữ vựng:
santa (qkpt của sammati): an tịnh, thanh bình, thanh khiết
manaṃ (nt, cc, si của manas): ý nghĩ, tư tưởng
vācā (nut): lời/sự/cách nói
kamma (trut, cc, si): hành động, nghiệp
sammadaññā = sammā (trt) hoàn toàn, chân chánh, thích đáng + aññā (nut) trí tuệ, sự nhận biết
vimutta (qkpt của vimuñcati): được giải thoát/phóng thích/làm nhẹ
upasanta (qkpt của upasammati): được an tịnh/thanh bình
Tattha santaṃ tassāti tassa khīṇāsavasāmaṇerassa abhijjhādīnaṃ abhāvena manaṃ santameva hoti upasantaṃ nibbutaṃ . Tathā musāvādādīnaṃ abhāvena vācā ca pāṇātipātādīnaṃ abhāvena kāyakammañca santameva hoti. Sammadaññā vimuttassāti nayena hetunā jānitvā pañcahi vimuttīhi vimuttassa. Upasantassāti abbhantare rāgādīnaṃ upasamena upasantassa. Tādinoti tathārūpassa guṇasampannassāti.
——–
1 indakhīlūpamo (sī. syā. ka.)