LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 91-92

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

91. = 2. Mahākassapattheravatthu

91. “Uyyuñjanti satīmanto, na nikete ramanti te; 

Haṃsāva pallalaṃ hitvā, okamokaṃ jahanti te.” 

Pajjabandha

Uyyuñjanti satīmanto,

na nikete  ramanti te; 

Haṃsāva pallalaṃ hitvā,  

okamokaṃ jahanti te. 

Gajjabandha:  

Satīmanto uyyuñjanti te nikete na ramanti, te haṃsā iva pallalaṃ  hitvā okamokaṃ jahanti.

Kệ ngôn:

Bậc có niệm, tinh cần
Không quyến luyến trú xứ
Như thiên nga rời hồ
Bỏ lại mọi trú ẩn.

Văn xuôi:

Những bậc có niệm thì luôn tinh cần và không quyến luyến trú xứ, cũng như các con thiên nga sau khi rời khỏi hồ nước, thì bỏ lại mọi nơi trú ắn.

Ngữ vựng:

uyyuñjati (ud+√yud+ṃ-a+ti): cố gắng,  nỗ lực 

satīmanto, satimanto (tt, cc, sn của  satimant): trầm tư, lưu tâm, có niệm niketa (trut): nhà, trú xứ 

ramati (√ram+a+ti): thích thú, vui thích,  quyến luyến 

haṃsāva = haṃsa (nt) con thiên nga +  iva 

pallala (trut): hồ/ao nước nhỏ 

hitvā (bbqkpt của √hā): sau khi từ/dứt bỏ oka (trut): nhà, trú xứ, nơi trú ẩn

 

Tattha uyyuñjanti satīmantoti sativepullappattā khīṇāsavā attanā paṭividdhaguṇesu  jhānavipassanādīsu āvajjanasamāpajjanavuṭṭhānādhiṭṭhānapaccavekkhaṇāhi yuñjanti  ghaṭenti. Na nikete ramanti teti tesaṃ ālaye rati nāma natthi. Haṃsāvāti desanāsīsametaṃ,  ayaṃ panettha attho – yathā gocarasampanne pallale sakuṇā attano gocaraṃ gahetvā gamanakāle  “mama udakaṃ, mama padumaṃ, mama uppalaṃ, mama kaṇṇikā”ti tasmiṃ ṭhāne kañci ālayaṃ  akatvā anapekkhāva taṃ ṭhānaṃ pahāya uppatitvā ākāse kīḷamānā gacchanti; evamevaṃ khīṇāsavā yattha katthaci viharantāpi kulādīsu alaggā eva viharitvā gamanasamayepi taṃ ṭhānaṃ  pahāya gacchantā “mama vihāro, mama pariveṇaṃ, mamūpaṭṭhākā”ti anālayā anupekkhāva  gacchanti. Okamokanti ālayālayaṃ, sabbālaye pariccajantīti attho.

 

92. = 3. Belaṭṭhasīsattheravatthu

92. “Yesaṃ sannicayo natthi, ye pariññātabhojanā; 

Suññato animitto ca, vimokkho yesaṃ gocaro; 

Ākāseva sakuntānaṃ,41 gati tesaṃ durannayā.”

Pajjabandha

Yesaṃ sannicayo natthi, ye  pariññātabhojanā; 

Suññato animitto ca, vimokkho  yesaṃ gocaro; 

Ākāse va sakuntānaṃ,1 gati  tesaṃ durannayā. 

Gajjabandha:  

Yesaṃ sannicayo natthi ye  pariññātabhojanā yesaṃ suññato  animitto vimokkho ca gocaro tesaṃ gati ākāse sakuntānaṃ iva durannayā.

Kệ ngôn:

Với ai, không tích luỹ
Đã hiểu rõ vật thực
Có Không tánh, Vô tướng
Giải thoát như hành xứ
Lộ trình họ, khó tìm
Như của chim trên không.

Văn xuôi:

Đối với những ai không có sự tích luỹ/chất chứa, đã hiểu rõ vật thực, và có Không tánh giải thoát lẫn Vô tướng giải thoát như là hành xứ, thì lộ trình của họ thật khó dõi theo tợ như lộ trình của những con chim trên hư không vậy.

Ngữ vựng:

sannicaya (nt): sự tích luỹ/chất chứa/góp  nhặt 

natthi = na + atthi (√as+a+ti) là, có pariññātabhojanā = pariññāta (qkpt của  parijānāti) được thấu hiểu/biến tri +  bhojana (trut) thực phẩm, thức/bữa ăn suññato (tt, xxc, si được dùng như nt, cc,  si): trống/rỗng không, vô ái 

animitta = na + nimitta (trut) dấu hiệu; đặc điểm, thuộc tính, hiện tượng 

vimokkha (nt): sự giải thoát/thoát khỏi gocara (nt): đối tượng; chỗ thích hợp,  hành xứ 

ākāsa (nt, trut): hư không, không trung,  bầu trời 

sakunta (nt): chim 

gati (nut): sự đi/trải qua; cõi giới 

durannaya = du + rannaya, ranvaya (tt) theo sau, hành theo, truy vết

 

Tattha sannicayoti dve sannicayā – kammasannicayo ca, paccayasannicayo ca. Tesu  kusalākusalakammaṃ kammasannicayo nāma, cattāro paccayā paccayasannicayo nāma.  Tattha vihāre vasantassa bhikkhuno ekaṃ guḷapiṇḍaṃ, catubhāgamattaṃ sappiṃ, ekañca  taṇḍulanāḷiṃ ṭhapentassa paccayasannicayo natthi, tato uttari hoti. Yesaṃ ayaṃ duvidhopi  sannicayo natthi. Pariññātabhojanāti tīhi pariññāhi pariññātabhojanā. Yāguādīnañhi  yāgubhāvādijānanaṃ ñātapariññā, āhāre paṭikūlasaññāvasena pana bhojanassa parijānanaṃ  tīraṇapariññā, kabaḷīkārāhāre chandarāgaapakaḍḍhanañāṇaṃ pahānapariññā. Imāhi tīhi  pariññāhi ye pariññātabhojanā. Suññato animitto cāti ettha appaṇihitavimokkhopi gahitoyeva.  Tīṇipi cetāni nibbānasseva nāmāni. Nibbānañhi rāgadosamohānaṃ abhāvena suññato, tehi ca  vimuttanti suññato vimokkho, tathā rāgādinimittānaṃ abhāvena animittaṃ, tehi ca vimuttanti  animitto vimokkho, rāgādipaṇidhīnaṃ pana abhāvena appaṇihitaṃ , tehi ca vimuttanti appaṇihito  vimokkhoti vuccati. Phalasamāpattivasena taṃ ārammaṇaṃ katvā viharantānaṃ ayaṃ  tividho vimokkho yesaṃ gocaro. Gati tesaṃ durannayāti yathā nāma ākāsena gatānaṃ  sakuṇānaṃ padanikkhepassa adassanena gati durannayā na sakkā jānituṃ, evameva yesaṃ ayaṃ  duvidho sannicayo natthi, imāhi ca tīhi pariññāhi pariññātabhojanā, yesañca ayaṃ vuttappakāro  vimokkho gocaro, tesaṃ tayo bhavā, catasso yoniyo, pañca gatiyo, satta viññāṇaṭṭhitiyo, nava  sattāvāsāti imesu pañcasu koṭṭhāsesu iminā nāma gatāti gamanassa apaññāyanato gati durannayā  na sakkā paññāpetunti.

 

 

Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app