Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 57-58-59
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
57. “Tesaṃ sampannasīlānaṃ, appamādavihārinaṃ;
Sammadaññā vimuttānaṃ, māro maggaṃ na vindati.”
Pajjabandha:
Tesaṃ sampannasīlānaṃ, appamādavihārinaṃ;
Sammadaññā vimuttānaṃ, māro maggaṃ na vindati.
Gajjabandha:
Māro sampannasīlānaṃ appamādavihārinaṃ sammadaññā vimuttānaṃ tesaṃ maggaṃ na vindati.
Kệ ngôn:
Ma không biết đạo lộ/tìm thấy đường
Của những bậc có giới
Bậc trú trong cẩn trọng
Bậc thoát nhờ chánh trí.
Văn xuôi:
Ma không biết/tìm thấy đạo lộ của những bậc có đầy đủ giới, được an trú trong sự cẩn trọng, và được giải thoát nhờ chánh trí.
Ngữ vựng:
sampanna (qkpt của sampajjati): hoàn tất, đầy đủ; có
vihārin (tt): cư ngụ, sống
sammadaññā = sammā (bbt) hoàn toàn, đúng đắn, thích đáng + aññā (nut) trí tuệ, sự nhận biết, giác ngộ
vimutta (qkpt của vimuñcati): được giải thoát/thoát khỏi
magga (nt): con đường, phương cách vindati (√vid+ṃ-a+ti): biết; tìm thấy, có
Tattha tesanti yathā appatiṭṭhitena viññāṇena godhiko kulaputto parinibbuto, ye ca evaṃ parinibbāyanti, tesaṃ sampannasīlānanti paripuṇṇasīlānaṃ. Appamādavihārinanti satiavippavāsasaṅkhātena appamādena viharantānaṃ. Sammadaññā vimuttānanti hetunā ñāyena kāraṇena jānitvā “tadaṅgavimuttiyā, vikkhambhanavimuttiyā, samucchedavimuttiyā, paṭippassaddhivimuttiyā, nissaraṇavimuttiyā”ti imāhi pañcahi vimuttīhi vimuttānaṃ. Māro maggaṃ na vindatīti evarūpānaṃ mahākhīṇāsavānaṃ sabbathāmena maggantopi māro gatamaggaṃ na vindati na labhati na passatīti.
58. “Yathā saṅkāradhānasmiṃ,26 ujjhitasmiṃ mahāpathe;
Padumaṃ tattha jāyetha, sucigandhaṃ manoramaṃ.
Pajjabandha:
Yathā saṅkāraṭhānasmiṃ,26 ujjhitasmiṃ mahāpathe;
Padumaṃ tattha jāyetha, sucigandhaṃ manoramaṃ.
Gajjabandha:
Yathā mahāpathe ujjhitasmiṃ saṅkāraṭhānasmiṃ tattha sucigandhaṃ manoramaṃ padumaṃ jāyetha.
Kệ ngôn:
Như tại đống rác bẩn
Bị bỏ trên đại lộ
Tại đấy, có thể mọc
Sen thơm sạch, hài lòng.
Văn xuôi:
Như tại đống rác bị vứt bỏ trên đại lộ, hoa sen mà có hương thanh khiết và làm hài lòng người, có thể được mọc lên ở đấy.
Ngữ vựng:
saṅkāraṭhāna = saṅkāra (n) rác, bã, vật bỏ đi + ṭḥāna (trut) chỗ, vị trí, vùng ujjhita (qkpt của ujjhati): bị bỏ rơi/từ bỏ mahāpatha = mahant (tt) to, lớn + patha (nt) đường, lối đi
paduma (trut): hoa sen
jāyati (thđ của janati): được sanh/tạo ra, khởi sanh
suci (tt): trong sạch, thuần khiết
manorama = mano, manas (trut) tâm ý/trí, ý nghĩ + rama (tt) thích thú, vui thích
59. “Evaṃ saṅkārabhūtesu, andhabhūte puthujjane;
Atirocati paññāya, sammāsambuddhasāvako.”
Pajjabandha:
Evaṃ saṅkārabhūtesu, andhabhūte27 puthujjane;
Atirocati paññāya, sammāsambuddhasāvako.
Gajjabandha:
Evaṃ saṅkārabhūtesu sammāsambuddhasāvako andhabhūte puthujjane paññāya atirocati.
Pupphavaggo catuttho niṭṭhito.
Kệ ngôn:
Vậy, giữa người như rác
Đệ từ bậc Chánh giác
Chiếu sáng nhờ trí tuệ
Giữa kẻ phàm mù loà.
Văn xuôi:
Như vậy, giữa những người như rác bẩn (bị ô nhiễm), đệ tử của bậc Chánh giác chiếu sáng giữa kẻ phàm tăm tối nhờ vào trí tuệ.
Dứt phẩm Hoa thứ tư.
Ngữ vựng:
evaṃ (trt): như vậy/thế
saṅkārabhūta = saṅkāra + bhūta (qkpt của bhavati) bị trở thành như vầy, là andha (tt): đui mù, bị mù
puthujjana (nt): nhân loại, phàm phu
atirocati (ati+√ruc+a+ti): chiếu sáng, lộng lẫy hơn
paññā (nut): trí tuệ, sự sáng suốt
sammāsambuddhasāvaka = sammā (trt) hoàn toàn, đúng đắn, thích đáng + sambuddha (nt) bậc đã hiểu hoàn toàn, bậc Chánh giác + sāvaka (nt) bậc thinh văn, đệ tử
Tattha saṅkāradhānasminti saṅkāraṭhānasmiṃ, kacavararāsimhīti attho. Ujjhitasmiṃ mahāpatheti mahāmagge chaḍḍitasmiṃ. Sucigandhanti surabhigandhaṃ. Mano ettha ramatīti manoramaṃ. Saṅkārabhūtesūti saṅkāramiva bhūtesu. Puthujjaneti puthūnaṃ kilesānaṃ jananato evaṃladdhanāme lokiyamahājane. Idaṃ vuttaṃ hoti – yathā nāma mahāpathe chaḍḍite saṅkārarāsimhi asucijegucchiyapaṭikūlepi sucigandhaṃ padumaṃ jāyetha, taṃ rājarājamahāmattādīnaṃ manoramaṃ piyaṃ manāpaṃ uparimatthake patiṭṭhānārahameva bhaveyya, evameva saṅkārabhūtesupi puthujjanesu jāto nippaññassa mahājanassa acakkhukassa antare nibbattopi attano paññābalena kāmesu ādīnavaṃ, nekkhamme ca ānisaṃsaṃ disvā nikkhamitvā pabbajito pabbajjāmattenapi, kato uttariṃ sīlasamādhipaññāvimuttivimuttiñāṇadassanāni ārādhetvāpi atirocati. Sammāsambuddhasāvako hi khīṇāsavo bhikkhu andhabhūte puthujjane atikkamitvā rocati virocati sobhatīti.
——–
24 tagaramallikā (sī. syā. kaṃ. pī.)
25 yāyaṃ tagaracandanī (sī. syā. kaṃ. pī.)
26 saṅkāradhānasmiṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)
27 andhībhūte (ka.)