Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 54-55-56
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
54. & 55. = Ānandattherapañhāvatthu
54. “Na pupphagandho paṭivātameti,
Na candanaṃ tagaramallikā;24
Satañca gandho paṭivātameti,
Sabbā disā sappuriso pavāyati. (a. ni. 3.80);
Pajjabandha:
Na pupphagandho paṭivātameti, na candanaṃ tagaramallikā;24 Satañca gandho paṭivātameti, sabbā disā sappuriso pavāyati.
Gajjabandha:
Pupphagandho paṭivātaṃ na eti candanaṃ tagaramallikā na, sataṃ gandho ca paṭivātaṃ eti, sappuriso sabbā disā pavāyati.
Kệ ngôn:
Hương hoa không bay ngược
Cũng không với đàn hương
Ngọc bút và lài hương
Hương thiện nhân ngược gió
Chân nhân toả mọi phương.
Văn xuôi:
Hương hoa (cây Paricchattaka) không bay ngược chiều gió, đàn hương, ngọc bút hương, và lài Ả-rập hương cũng không; chỉ (giới) hương của bậc thiện nhân mới bay ngược chiều gió. Bậc chân nhân (có giới hương) toả khắp mọi phương.
Ngữ vựng:
paṭivātameti = paṭivātaṃ (trt) ngược gió + eti (√i+a+ti) đi, đến
candana (nt, trut): cây chiên đàn
tagaramallika = tagara (trut) cây chi ly lài/ngọc bút + mallika (nut) lài Ả-rập sataṃ (htpt của atthi, shc, sn): của (người) tốt/chân thật
sabba (tt): tất cả, toàn bộ
disā (nut): phương hướng, chiều, phía sappurisa = sant (htpt của atthi) tốt, thật, đúng + purisa (nt) người, nam nhân pavāyati (pa+√vā+ya+ti): thổi, tràn ngập, toả khắp
55. “Candanaṃ tagaraṃ vāpi, uppalaṃ atha vassikī;
Etesaṃ gandhajātānaṃ, sīlagandho anuttaro.”
Pajjabandha:
Candanaṃ tagaraṃ vāpi, uppalaṃ atha vassikī;
Etesaṃ gandhajātānaṃ, sīlagandho anuttaro.
Gajjabandha:
Candanaṃ vā tagaraṃ api uppalaṃ atha vassikī etesaṃ gandhajātānaṃ sīlagandho anuttaro.
Kệ ngôn:
Đàn hương hoặc ngọc bút
Rồi sen hương, lài hương
Với các loại hương ấy
Giới hương là vô thượng.
Văn xuôi:
Đàn hương hoặc ngọc bút hương, rồi sen hương hoặc lài Sambac hương; đối với các đặc điểm/loại hương ấy thì giới hương là vô thượng.
Ngữ vựng:
uppala (trut): hoa súng/sen xanh
atha (bbt): và, cũng, hoặc; và rồi, bây giờ; nhưng
vassikī (nut): hoa lài Sambac
eta (cđđat): đó, này
gandhajāta (gandha + jāta (qkpt của janati, trut) được sanh ra/phát triển; đặc điểm/tính, bàn chất
anuttara (tt): vô thượng/song, xuất sắc
Tattha na pupphagandhoti tāvatiṃsabhavane paricchattakarukkho āyāmato ca vitthārato ca yojanasatiko, tassa pupphānaṃ ābhā paññāsa yojanāni gacchati, gandho yojanasataṃ, sopi anuvātameva gacchati, paṭivātaṃ pana aṭṭhaṅgulamattampi gantuṃ na sakkoti, evarūpopi na pupphagandho paṭivātameti. Candananti candanagandho. Tagaramallikā vāti imesampi gandho eva adhippeto. Sāragandhānaṃ aggassa hi lohitacandanassāpi tagarassapi mallikāyapi anuvātameva vāyati, no paṭivātaṃ. Satañca gandhoti sappurisānaṃ pana buddhapaccekabuddhasāvakānaṃ sīlagandho paṭivātameti. Kiṃ kāraṇā? Sabbā disā sappuriso pavāyati yasmā pana sappuriso sīlagandhena sabbāpi disā ajjhottharitvāva gacchati, tasmā “tassa gandho na paṭivātametī”ti na vattabbo . Tena vuttaṃ “paṭivātametī”ti. Vassikīti jātisumanā. Etesanti imesaṃ candanādīnaṃ gandhajātānaṃ gandhato sīlavantānaṃ sappurisānaṃ sīlagandhova anuttaro asadiso apaṭibhāgoti.
56. “Appamatto ayaṃ gandho, yvāyaṃ tagaracandanaṃ;25
Yo ca sīlavataṃ gandho, vāti devesu uttamo”ti.
Pajjabandha:
Appamatto ayaṃ gandho, yvāyaṃ tagaracandanaṃ;25
Yo ca sīlavataṃ gandho, vāti devesu uttamo.
Gajjabandha:
Yo ayaṃ tagaracandanaṃ ayaṃ gandho appamatto, sīlavataṃ yo ca gandho uttamo devesu vāti.
Kệ ngôn:
Hương này thì tầm thường
Và ngọc bút, đàn hương
Chỉ hương bậc giới đức
Tối thượng, toả Thiên giới.
Văn xuôi:
Hương này gồm ngọc bút hương và đàn hương thì nhỏ nhoi/ít ỏi; và chỉ hương (giới) của các bậc có giới là tối thượng khi lan toả trong các Thiên giới.
Ngữ vựng:
appamatta (appa (tt) nhỏ, ít, tầm thường + matta (tt) bao gồm, đo được, liệu chừng)
yvāyaṃ (yo + ayaṃ)
sīlavant (tt): có đạo đức/giới hạnh vāti, vāyati (√vā+(ya)+ti): thổi
deva (nt): vị Thiên/trời
uttama (tt): vĩ đại/tốt nhất, cao/tối thượng
Tattha appamattoti parittappamāṇo. Yo ca sīlavatanti yo pana sīlavantānaṃ sīlagandho, so tagaraṃ viya lohitacandanaṃ viya ca parittako na hoti, ativiya uḷāro vipphārito. Teneva kāraṇena vāti devesu uttamoti pavaro seṭṭho hutvā devesu ca manussesu ca sabbatthameva vāyati, ottharanto gacchatīti.
——–
22 sagandhakaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)
23 sakubbato (sī. pī.), pakubbato (sī. aṭṭha.), sukubbato (syā. kaṃ.)
24 tagaramallikā (sī. syā. kaṃ. pī.)