Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI – CÂU 5-6: KALAYAKKHINIVATTHU AND KOSAMBAKAVATTHU – SƯ THIỆN HẢO GIẢNG DẠY
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn và thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
5.= Kāḷayakkhinīvatthu
“Na hi verena verāni, sammantīdha kudācanaṃ;
Averena ca sammanti, esa dhammo sanantano.”
Pajjabandha:
Na hi verena verāni, sammantīdha kudācanaṃ;
Averena ca sammanti, esa dhammo sanantano.
Gajjabandha:
Idha hi verena verāni kudācanaṃ na sammanti, esa sanantano dhammo.
Kệ ngôn:
Đây, không bao giờ có
Hận được diệt bởi hận
Lắng yên bằng vô hận
Đây là luật bất diệt.
Văn xuôi:
Ở đây, hẳn nhiên các thù hận không bao giờ được lắng yên/nguôi ngoai bằng sự thù hận cả. Chúng chỉ được lắng yên bằng sự vô hận mà thôi. Đây là quy luật bất diệt/muôn thuở.
Ngữ vựng:
hi (bbt): vì, bởi vì; quả thực, chắc chắn
idha (trt): ở đây, bây giờ
kudācanaṃ (bbt): bao giờ, bất kỳ lúc nào
esa (cách đọc khác của đat eta): này, đó
sanantana (tt): mãi mãi, bất diệt, đời đời
Tattha na hi verenāti yathā hi kheḷasiṅghāṇikādīhi asucīhi makkhitaṃ ṭhānaṃ teheva asucīhi dhovantā suddhaṃ niggandhaṃ kātuṃ na sakkonti, atha kho taṃ ṭhānaṃ bhiyyosomattāya asuddhatarañceva duggandhatarañca hoti; evameva akkosantaṃ paccakkosanto paharantaṃ paṭipaharanto verena veraṃ vūpasametuṃ na sakkoti, atha kho bhiyyo bhiyyo verameva karoti. Iti verāni nāma verena kismiñci kāle na sammanti, atha kho vaḍḍhantiyeva. Averena ca sammantīti yathā pana tāni kheḷādīni asucīni vippasannena udakena dhoviyamānāni nassanti, taṃ ṭhānaṃ suddhaṃ hoti sugandhaṃ; evameva averena khantimettodakena yoniso manasikārena paccavekkhaṇena verāni vūpasammanti paṭippassambhanti abhāvaṃ gacchanti. Esa dhammo sanantanoti esa averena verūpasamanasaṅkhāto porāṇako dhammo; sabbesaṃ buddhapaccekabuddhakhīṇāsavānaṃ gatamaggoti.
6.= Kosambakavatthu
“Pare ca na vijānanti, mayamettha yamāmase;
Ye ca tattha vijānanti, tato sammanti medhagā.”
Pajjabandha:
Pare ca na vijānanti, mayamettha yamāmase;
Ye ca tattha vijānanti, tato sammanti medhagā.
Gajjabandha:
Ettha pare mayaṃ yamāmase na ca vijānanti, tattha ye ca vijānanti, tato medhagā sammanti.
Ngữ vựng:
para (tt) khác
vijānāti (vi+√ñā+nā+ti): nhận biết, hiểu rõ
mayamettha = mayaṃ (đat, cc, sn) chúng
ta/tôi + ettha (trt) ở đây
yamāmase = yama (nt) sự chết, diêm chúa + āmase (từ vĩ của mlc., thể attanopada, 1, sn) chúng ta phải (đối diện với/đi đến)
tattha (trt): đó, chỗ đó
medhaga (nt): sự tranh cãi/chấp, sự gây gỗ
Kệ ngôn:
Những người khác không biết
Chúng ta đây phải chết
Ở đấy, ai hiểu được
Tranh cãi được lắng yên.
Văn xuôi:
Và những người khác (những kẻ gây gỗ vô trí) không biết rằng: ‘Ở đây, chúng ta rồi cũng phải chết’.
Và ở đấy, những ai (các bậc trí) biết rõ (điều trên), thì sự gây gỗ/tranh cãi được lắng dịu từ đó.
Tattha pareti paṇḍite ṭhapetvā tato aññe bhaṇḍanakārakā pare nāma. Te tattha saṅghamajjhe kolāhalaṃ karontā “mayaṃ yamāmase uparamāma vinassāma satataṃ samitaṃ maccusantikaṃ gacchāmā”ti na vijānanti. Ye ca tattha vijānantīti ye tattha paṇḍitā “mayaṃ maccusantikaṃ gacchāmā”ti vijānanti. Tato sammanti medhagāti evañhi te jānantā yonisomanasikāraṃ uppādetvā medhagānaṃ kalahānaṃ vūpasamāya paṭipajjanti. Atha nesaṃ tāya paṭipattiyā te