Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 37-38-39
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
37. = Saṅgharakkhitabhāgineyyattheravatthu
“Dūraṅgamaṃ ekacaraṃ,14 asarīraṃ guhāsayaṃ;
Ye cittaṃ saṃyamessanti, mokkhanti mārabandhanā.”
Pajjabandha:
Dūraṅgamaṃ ekacaraṃ, asarīraṃ guhāsayaṃ;
Ye cittaṃ saṃyamessanti, mokkhanti mārabandhanā.
Gajjabandha:
Ye dūraṅgamaṃ ekacaraṃ asarīraṃ guhāsayaṃ cittaṃ saṃyamessanti (te) mārabandhanā mokkhanti.
Ngữ vựng:
dūraṅgama = dūra (tt) xa, xa xôi + gama
ekacara = eka (tt) 1 + cara (tt, nt) đi, đi khắp; người đi/sống
asarīra = na + sarīra (trut) thân/xác thể, tử thi
guhāsaya = guhā (nut) hang, động + āsaya (nt) nơi ở/ẩn náu, sự hỗ trợ/dựa vào
saṃyameti (saṃ+yam+e+ti): tự chế, thu thúc, nén lại, từ điều phục
mokkhanti (tl thđt của muñcati): sẽ được giải thoát/thoát khỏi
mārabandhana = māra + bandhana (trut) gông cùm, sự trói/ràng buộc
Kệ ngôn:
Những ai chế ngự tâm
Đi xa, hành đơn lẻ
Không thân, ẩn trong hang
Sẽ thoát ma trói buộc.
Văn xuôi:
Những ai tự chế được cái tâm mà thường đi xa, diễn hoạt đơn lẻ, không có hình tướng, có chỗ ẩn náu trong hang (hadayarūpa), thì sẽ thoát khỏi sự trói buộc của (kilesa) ma.
Tattha dūraṅgamanti cittassa hi makkaṭasuttamattakampi puratthimādidisābhāgena gamanāgamanaṃ nāma natthi, dūre santampi pana ārammaṇaṃ sampaṭicchatīti dūraṅgamaṃ nāma jātaṃ. Sattaṭṭhacittāni pana ekato kaṇṇikabaddhāni ekakkhaṇe uppajjituṃ samatthāni nāma natthi. Uppattikāle ekekameva cittaṃ uppajjati, tasmiṃ niruddhe puna ekekameva uppajjatīti ekacaraṃ nāma jātaṃ. Cittassa sarīrasaṇṭhānaṃ vā nīlādippakāro vaṇṇabhedo vā natthīti asarīraṃ nāma jātaṃ. Guhā nāma catumahābhūtaguhā, idañca hadayarūpaṃ nissāya pavattatīti guhāsayaṃ nāma jātaṃ. Ye cittanti ye keci purisā vā itthiyo vā gahaṭṭhā vā pabbajitā vā anuppajjanakakilesassa uppajjituṃ adentā satisammosena uppannakilesaṃ pajahantā cittaṃ saṃyamessanti saṃyataṃ avikkhittaṃ karissanti. Mokkhanti mārabandhanāti sabbete kilesabandhanābhāvena mārabandhanasaṅkhātā tebhūmakavaṭṭā muccissantīti.
38. & 39. = Cittahatthattheravatthu
38. “Anavaṭṭhitacittassa, saddhammaṃ avijānato;
Pariplavapasādassa, paññā na paripūrati.
Pajjabandha:
Anavaṭṭhitacittassa, saddhammaṃ avijānato;
Pariplavapasādassa, paññā na paripūrati.
Gajjabandha:
Anavaṭṭhitacittassa saddhammaṃ avijānato pariplavapasādassa paññā na paripūrati.
Ngữ vựng:
anavaṭṭhita = na + avaṭṭhita (qkpt của avatiṭṭhati) vững chắc, cố định, bất động, kiên quyết
saddhamma = sant (htpt của atthi) tốt, thật, đúng + dhamma
avijānato = na + vijāna (tt, trut) (sự) hiểu biết + to (ht của tc, shc)
pariplavapasāda = pariplava (tt) không vững, lung lay, dao động + pasāda (nt) sự hoan hỉ; niềm tin; đức hạnh
paripūrati (pari+√pūr+a+ti): trở nên tròn đầy/hoàn hảo
Kệ ngôn:
Ai có tâm không định
Không biết về chánh Pháp
Có niềm tin hời hợt
Nên, tuệ không viên tròn.
Văn xuôi:
Đối với người mà có tâm không kiên định, không biết về chân/chánh Pháp, có niềm tin hời hợt/không vững, thì trí tuệ không được viên tròn
39. “Anavassutacittassa, ananvāhatacetaso;
Puññapāpapahīnassa, natthi jāgarato bhayaṃ.”
Pajjabandha:
Anavassutacittassa, ananvāhatacetaso;
Puññapāpapahīnassa, natthi jāgarato bhayaṃ.
Gajjabandha:
Anavassutacittassa ananvāhatacetaso puññapāpapahīnassa jāgarato bhayaṃ natthi.
Ngữ vựng:
anavassuta = na + avassuta (tt) đầy tham dục/dục vọng
ananvāhata = na + anvāhata (qkpt của anu+ā+√han) bị đánh trúng/bối rối/ảnh hưởng/kích động
puññapāpahīna = puñña (trut) phước báu, thiện nghiệp, công đức + pāpa (trut) điều ác, ác nghiệp, tội lỗi + pahīna (qkpt của pajahati) đã từ/dứt bỏ
natthi = na + atthi (√as+ti) thì, là, có, tồn tại
jāgarato = (tt, htpht của jāgarati) (đang) thức tỉnh/thận trọng/cảnh giác + to (ht của ccc, tc, xxc, shc)
bhaya (trut): sự sợ hãi/hoảng sợ/khiếp đảm
Kệ ngôn:
Người có tâm ly dục
An tịnh, bỏ thiện ác
Và đang có thức tỉnh
Nên, không có sợ hãi.
Văn xuôi: Đối với người có tâm ly dục, có tâm không bị kích động/an tịnh (khỏi sân), đã từ bỏ thiện ác (nhờ Đệ tứ Đạo), và đang tỉnh thức (bậc A-ra-hán), thì không có sự sợ hãi.
Tattha anavaṭṭhitacittassāti cittaṃ nāmetaṃ kassaci nibaddhaṃ vā thāvaraṃ vā natthi. Yo pana puggalo assapiṭṭhe ṭhapitakumbhaṇḍaṃ viya ca thusarāsimhi koṭṭitakhāṇuko viya ca khallāṭasīse ṭhapitakadambapupphaṃ viya ca na katthaci saṇṭhāti, kadāci buddhasāvako hoti, kadāci ājīvako, kadāci nigaṇṭho, kadāci tāpaso. Evarūpo puggalo anavaṭṭhitacitto nāma. Tassa
anavaṭṭhitacittassa. Saddhammaṃ avijānatoti sattatiṃsabodhipakkhiyadhammabhedaṃ imaṃ saddhammaṃ avijānantassa parittasaddhatāya vā uplavasaddhatāya
vā pariplavapasādassa kāmāvacararūpāvacarādibhedā paññā na paripūrati. Kāmāvacarāyapi aparipūrayamānāya kutova rūpāvacarārūpāvacaralokuttarapaññā paripūrissatīti dīpeti. Anavassutacittassāti rāgena atintacittassa. Ananvāhatacetasoti “āhatacitto khilajāto”ti (dī. Ni. 3.319; vibha. 941; ma. Ni. 1.185) āgataṭṭhāne dosena cittassa pahatabhāvo vutto, idha pana dosena appaṭihatacittassāti attho. Puññapāpapahīnassāti catutthamaggena pahīnapuññassa ceva pahīnapāpassa ca khīṇāsavassa. Natthi jāgarato bhayanti khīṇāsavassa jāgarantasseva abhayabhāvo kathito viya. So pana saddhādīhi pañcahi jāgaradhammehi samannāgatattā jāgaro nāma. Tasmā tassa jāgarantassāpi ajāgarantassāpi kilesabhayaṃ natthi kilesānaṃ apacchāvattanato. Na hi taṃ kilesā anubandhanti tena tena maggena pahīnānaṃ kilesānaṃ puna anupagamanato. Tenevāha – “sotāpattimaggena ye kilesā pahīnā, te kilese na puneti na pacceti na paccāgacchati, sakadāgāmianāgāmiarahattamaggena ye kilesā pahīnā, te kilese na puneti na pacceti na paccāgacchatī”ti (cūḷani. Mettagūmāṇavapucchāniddesa 27).
14 ekacāraṃ (ka.)