Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 35-36
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
35. = Aññatarabhikkhuvatthu
“Dunniggahassa lahuno, yatthakāmanipātino;
Cittassa damatho sādhu, cittaṃ dantaṃ sukhāvahaṃ.”
Pajjabandha:
Dunniggahassa lahuno, yatthakāmanipātino;
Cittassa damatho sādhu, cittaṃ dantaṃ sukhāvahaṃ.
Gajjabandha:
Dunniggahassa lahuno yattha kāmanipātino cittassa damatho sādhu, dantaṃ cittaṃ sukhāvahaṃ.
Ngữ vựng:
dunniggaha = du + niggaha (nt) sự kiềm chế/giữ gìn/điều khiển
lahu (tt): nhẹ, nhanh
yatthakāmanipātin = yattha (trt) tại, ở đó + kāma + nipātin (tt) ngã, xà xuống, lao vào, sa ngã
damatha (nt): sự thuần hoá/huấn luyện/tự chủ
sādhu (tt): tốt, có đạo đức, có ích
danta (qkpt của damyati): được thuần hoá/huấn luyện/tự chủ
sukhāvaha = sukha + āvaha (tt) mang đến, tiến hành, gây ra
Kệ ngôn:
Thuần được tâm khó chế
Nhanh, sa ngã trong dục
Thì thật là tốt đẹp.
Tâm thuần, khiến sanh lạc.
Văn xuôi:
Sự thuần hoá đối với cái tâm mà khó bị chế ngự, nhanh nhạy, và bị sa ngã trong các dục ở bất cứ đâu, thì thật tốt đẹp. Tâm mà được thuần hoá thì đem lại an lạc.
Tattha cittaṃ nāmetaṃ dukkhena niggayhatīti dunniggahaṃ. Lahuṃ uppajjati ca nirujjhati cāti lahu. Tassa dunniggahassa lahuno. Yatthakāmanipātinoti yattha katthacideva nipatanasīlassa. Etañhi labhitabbaṭṭhānaṃ vā alabhitabbaṭṭhānaṃ vā yuttaṭṭhānaṃ vā ayuttaṭṭhānaṃ vā na jānāti, neva jātiṃ oloketi, na gottaṃ, na vayaṃ. Yattha yattha icchati, tattha tattheva nipatatīti “yatthakāmanipātī”ti vuccati. Tassa evarūpassa cittassa damatho sādhu catūhi ariyamaggehi dantabhāvo yathā nibbisevanaṃ hoti, tathā katabhāvo sādhu. Kiṃ kāraṇā? Idañhi cittaṃ dantaṃ sukhāvahaṃ nibbisevanaṃ kataṃ maggaphalasukhaṃ paramatthanibbānasukhañca āvahatīti.
36. = Aññataraukkaṇṭhitabhikkhuvatthu
“Sududdasaṃ sunipuṇaṃ, yatthakāmanipātinaṃ;
Cittaṃ rakkhetha medhāvī, cittaṃ guttaṃ sukhāvahaṃ.”
Pajjabandha:
Sududdasaṃ sunipuṇaṃ, yatthakāmanipātinaṃ;
Cittaṃ rakkhetha medhāvī, cittaṃ guttaṃ sukhāvahaṃ.
Gajjabandha:
Medhāvī sududdasa sunipuṇaṃ yattha kāmanipātinaṃ cittaṃ rakkhetha, cittaṃ guttaṃ sukhāvahaṃ.
Ngữ vựng:
sududdasa = su + du + dasa (tt) thấy, được thấy
sunipuṇa = su + nipuṇa (tt) lanh/tinh khôn, khéo léo, hoàn hảo, sâu sắc
gutta (qkpt của gopeti): được hộ trì/bảo vệ, cảnh giác
Kệ ngôn:
Người trí nên hộ tâm
Thật khó thấy, tinh khôn
Và sa ngã trong dục.
Tâm hộ, khiến sanh lạc.
Văn xuôi:
Người trí nên hộ trì/canh phòng cái tâm mà thật/rất khó thấy, thật/rất tinh khôn, và bị sa ngã trong các dục ở bất cứ đâu. Tâm mà được hộ trì thì đem lại an lạc.
Tattha sududdasanti suṭṭhu duddasaṃ. Sunipuṇanti suṭṭhu nipuṇaṃ
paramasaṇhaṃ. Yatthakāmanipātinanti jātiādīni anoloketvā
labhitabbālabhitabbayuttāyuttaṭṭhānesu yattha katthaci nipatanasīlaṃ. Cittaṃ rakkhetha medhāvīti andhabālo dummedho attano cittaṃ rakkhituṃ samattho nāma natthi, cittavasiko hutvā anayabyasanaṃ pāpuṇāti. Medhāvī pana paṇḍitova cittaṃ rakkhituṃ sakkoti, tasmā tvampi cittameva gopehi. Idañhi cittaṃ guttaṃ sukhāvahaṃ maggaphalanibbānasukhāni āvahatīti.