LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 32-33-34

 

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

 

32. = Nigamavāsitissattheravatthu

Pajjabandha:

Appamādarato bhikkhu, pamāde bhayadassi vā;
Abhabbo parihānāya, nibbānasseva santike.

Gajjabandha

Bhikkhu appamādarato pamāde bhayadassi vā abhabbo parihānāya nibbānassa santike eva.
Appamādavaggo dutiyo niṭṭhito.

Ngữ vựng: 

abbhabba = na + bhabba (tt) có thể, thích hợp, xứng đáng
parihāna (trut): sự giảm bớt/suy tàn/thối đoạ
eva (trt): chỉ, đúng, thậm chí
santike (trut, vtrc): trong sự hiện diện, trước, với
dutiya (tt): lần thứ hai

Kệ ngôn:

Tỳ-khưu vui cẩn trọng
Hoặc thấy nguy phóng túng
Không thể đến thối đoạ
Chắc chắn gần Níp-bàn.

Văn xuôi:

Vị tỳ-khưu mà hoan hỷ với sự cẩn trọng, hoặc thấy được sự nguy hiểm trong sự phóng túng/khinh suất, thì không thể đến thối đoạ, và chắc chắn gần Níp-bàn.

Dứt phẩm Không Phóng Túng thứ hai.

 

Tattha abhabbo parihānāyāti so evarūpo bhikkhu samathavipassanādhammehi vā maggaphalehi vā parihānāya abhabbo, nāpi pattehi parihāyati, na appattāni na pāpuṇāti. Nibbānasseva santiketi kilesaparinibbānassapi anupādāparinibbānassāpi santikeyevāti.

3. Cittavaggo

citta (trut): tâm trí, ý nghĩ, sự nhận biết

3. Phẩm Tâm

33. & 34. = Meghiyattheravatthu

33.

“Phandanaṃ capalaṃ cittaṃ, dūrakkhaṃ13 dunnivārayaṃ;
Ujuṃ karoti medhāvī, usukārova tejanaṃ. 

Pajjabandha:

Phandanaṃ capalaṃ cittaṃ, dūrakkhaṃ dunnivārayaṃ;
Ujuṃ karoti medhāvī, usukārova tejanaṃ.

Gajjabandha:

Medhāvī phandanaṃ capalaṃ dūrakkhaṃ dunnivārayaṃ cittaṃ ujuṃ karoti, usukāro iva tejanaṃ.

Ngữ vựng:

phandana (tt, trut): (sự) rung/dao động, rộn ràng, hồi hộp

capala (tt): chuyển động tới lui, không kiên định, không vững

dūrakkha = du + rakkha (tt) được giữ gìn/canh giữ/phòng hộ

dunnivāraya = du + nivāraya (tt) kìm chế, nén, cản/dằn lại

uju (tt): thẳng, không quanh co

usukārova = usu (nt, nut) mũi tên + kāra (nt) việc/sự làm, hành động + va

tejana (trut): cây/mũi tên

Kệ ngôn:

Bậc trí uốn thẳng tâm
Dao động, hay thay đổi
Khó phòng hộ, chế ngự
Như thợ tên (uốn) tên.

Văn xuôi:

Bậc trí uốn thẳng cái tâm mà dao động, thay đổi, khó được phòng hộ, khó được chế ngự như thợ tên (uốn thẳng) cây tên vậy.

 

34.

“Vārijova thale khitto, okamokataubbhato;
Paripphandatidaṃ cittaṃ, māradheyyaṃ pahātave.” 

Pajjabandha:

Vārijova thale khitto, okamokataubbhato;
Pariphandatidaṃ cittaṃ, māradheyyaṃ pahātave.

Gajjabandha

Okamokataubbhato thale khitto vārijo iva idaṃ cittaṃ pariphandati māradheyyaṃ pahātave.

Ngữ vựng:

vārijova = vārija (tt, nt) được sanh trong nước; cá + va
thala (trut): đất khô
khitta (qkpt của khipati): bị quăng/ném/liệng
okamokataubbhato = oka (trut) nhà, chỗ ẩn náu; nước + okato (xxc, si) từ nước/chỗ ẩn náu + ubbhata (qkpt của uddharati) bị kéo/đem/quăng ra
pariphandatidaṃ = pariphandati (pari+√phand+a+ti) run rẫy/động, vùng vẫy + daṃ, idaṃ (đat) này
māradheyya = māra + dheyya (trut) trong cõi giới, dưới uy quyền/thống trị của
pahātave (ngm của pajahati): để loại trừ/từ bỏ/đoạn tận

Kệ ngôn:

Tâm này vùng vẫy mạnh
Như cá vớt khỏi nước
Bị ném trên đất khô
Vây, ma lực đáng diệt.

Văn xuôi:

Tâm này vùng vẫy như con cá bị vớt ra khỏi nước và bị ném trên đất khô, (vậy) ma lực đáng bị đoạn tận.

 

Tattha phandananti rūpādīsu ārammaṇesu vipphandamānaṃ. Capalanti ekairiyāpathena  asaṇṭhahanto gāmadārako viya ekasmiṃ ārammaṇe asaṇṭhahanato capalaṃ. Cittanti viññāṇaṃ,  bhūmivatthuārammaṇakiriyādivicittatāya panetaṃ “citta”nti vuttaṃ. Dūrakkhanti  kiṭṭhasambādhe ṭhāne kiṭṭhakhādakagoṇaṃ viya ekekasmiṃ sappāyārammaṇeyeva duṭṭhapanato  dūrakkhaṃ. Dunnivārayanti visabhāgārammaṇaṃ gacchantaṃ paṭisedhetuṃ dukkhattā  dunnivārayaṃ. Usukārova tejananti yathā nāma usukāro araññato ekaṃ vaṅkadaṇḍakaṃ  āharitvā nittacaṃ katvā kañjiyatelena makkhetvā aṅgārakapalle tāpetvā rukkhālake uppīḷetvā  nivaṅkaṃ ujuṃ vālavijjhanayoggaṃ karoti, katvā ca pana rājarājamahāmattānaṃ sippaṃ  dassetvā mahantaṃ sakkārasammānaṃ labhati, evameva medhāvī paṇḍito viññū puriso  phandanādisabhāvametaṃ cittaṃ dhutaṅgāraññāvāsavasena, nittacaṃ apagataoḷārikakilesaṃ katvā saddhāsinehena temetvā kāyikacetasikavīriyena tāpetvā samathavipassanālake uppīḷetvā  ujuṃ akuṭilaṃ nibbisevanaṃ karoti, katvā ca pana saṅkhāre sammasitvā mahantaṃ  avijjakkhandhaṃ padāletvā, “tisso vijjā, cha abhiññā, nava lokuttaradhamme”ti imaṃ visesaṃ hatthagatameva katvā aggadakkhiṇeyyabhāvaṃ labhati. 

Vārijovāti maccho viya, thale khittoti hatthena vā pādena vā jālādīnaṃ vā aññatarena thale  chaḍḍito. Okamokataubbhatoti “okapuṇṇehi cīvarehī”ti ettha (mahāva. 306) udakaṃ okaṃ,  “okaṃ pahāya aniketasārī”ti ettha (su. Ni. 850) ālayo, ettha ubhayampi labbhati.  “Okamokataubbhato”ti hi ettha okamokatoti udakasaṅkhātā ālayāti ayamattho. Ubbhatoti  uddhaṭo. Paripphandatidaṃ cittanti yathā so udakālayato ubbhato thale khitto maccho udakaṃ  alabhanto paripphandati, evamidaṃ pañcakāmaguṇālayābhirataṃ cittaṃ tato uddharitvā  māradheyyasaṅkhātaṃ vaṭṭaṃ pahātuṃ vipassanākammaṭṭhāne khittaṃ kāyikacetasikavīriyena  santāpiyamānaṃ paripphandati, saṇṭhātuṃ na sakkoti. Evaṃ santepi dhuraṃ anikkhipitvā  medhāvī puggalo taṃ vuttanayeneva ujuṃ kammaniyaṃ karotīti attho. Aparo nayo – idaṃ  māradheyyaṃ kilesavaṭṭaṃ avijahitvā ṭhitaṃ cittaṃ so vārijo viya paripphandati,  tasmā māradheyyaṃ pahātave, yena kilesavaṭṭasaṅkhātena māradheyyeneva paripphandati,  taṃ pahātabbanti. 

 

13 durakkhaṃ (sabbattha)

 

 

 

DHAMMAPADA CAU 32 33 34 SU THIEN HAO THERAVADA 2

 

 

 

 

Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app