LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI – CÂU 1: CAKKHUPALATTHERAVATTHU – SƯ THIỆN HẢO

 

 

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

1. Yamakavaggo

1. = Cakkhupālattheravatthu

1.
“Manopubbaṅgamā dhammā, manoseṭṭhā manomayā;
Manasā ce paduṭṭhena, bhāsati vā karoti vā;
Tato naṃ dukkhamanveti, cakkaṃva vahato padaṃ.”

Văn xuôi: Các pháp có tâm ý dẫn đầu, có tâm ý là chủ đạo, được tạo bởi tâm ý. Nếu nói hay làm với tâm ý ô nhiễm, thì khổ (sẽ) theo sau người ấy ngay sau đó, như bánh xe (theo sau) chân của (con vật) kéo (ách).

Kệ ngôn:

Ý dẫn đầu các pháp
Ý làm chủ, ý tạo
Nếu nói hay hành động
Với tâm ý ô nhiễm
Từ đó, khổ theo người
Như bánh xe theo sau
Chân (con vật) kéo (ách).

Ngữ vựng:

  • manopubbaṅgamā = mano, manas (trut) tâm ý/trí, ý nghĩ, sự nhận thức + pubbaṃ (tt như trt) trước, đằng trước + gama (tt) đi, dẫn đến
  • dhamma (nt): phẩm chất, đặc tính (guṇa), lời dạy (desanā), giáo lý (pariyatti), phi chúng sanh (nissatta), nhân/điều kiện (hetu), tự nhiên/quy luật vũ trụ, đức hạnh, sự thật
  • seṭṭha (tt): xuất sắc, tốt nhất, chiếm ưu thế 
  • maya (tt): được làm bằng/tạo ra bởi, gồm có
  • ce (lt): nếu 
  • paduṭṭha (qkpt của padussati): đồi bại, thối nát, bị ô nhiễm, xấu ác 
  • bhāsati (√bhās+a+ti): nói, nói với 
  • (lt): hoặc, hay là 
  • karoti (√kar+o+ti): làm, tạo tác
  • tato (xxc của đt ta): từ đó; sau đó
  • naṃ, taṃ (đc của đt ta): ấy 
  • dukkhamanveti = dukkha (trut) sự khổ đau/thống khổ + ṃ + anveti (anu+√i+a+ti) theo sau, lại gần, đi cùng 
  • cakkaṃva = cakka (trut) bánh xe + va, iva (bbt) như, giống như 
  • vahato = vaha (tt) mang/đem/dẫn theo + to (ht của tc, shc, xxc)
  • pada (trut): chân, bàn chân

Tattha manoti kāmāvacarakusalādibhedaṃ sabbampi catubhūmikacittaṃ. Imasmiṃ pana pade tadā tassa vejjassa uppannacittavasena niyamiyamānaṃ vavatthāpiyamānaṃ paricchijjiyamānaṃ domanassasahagataṃ paṭighasampayuttacittameva labbhati. Pubbaṅgamāti tena paṭhamagāminā hutvā samannāgatā. Dhammāti guṇadesanāpariyattinissattanijjīvavasena cattāro dhammā nāma. Tesu –

“Na hi dhammo adhammo ca, ubho samavipākino;

Adhammo nirayaṃ neti, dhammo pāpeti suggati”nti. (theragā. 304; jā. 1.15.386) –

Ayaṃ guṇadhammo nāma. “Dhammaṃ vo, bhikkhave, desessāmi ādikalyāṇa”nti (ma. ni. 3.420) ayaṃ desanādhammo nāma. “Idha pana, bhikkhave, ekacce kulaputtā dhammaṃ pariyāpuṇanti suttaṃ geyya”nti (ma. ni. 1.239) ayaṃ pariyattidhammo nāma. “Tasmiṃ kho pana samaye dhammā honti, khandhā hontī”ti (dha. sa. 121) ayaṃ nissattadhammo nāma, nijjīvadhammotipi eso eva. Tesu imasmiṃ ṭhāne nissattanijjīvadhammo adhippeto. So atthato tayo arūpino khandhā vedanākkhandho saññākkhandho saṅkhārakkhandhoti. Ete hi mano pubbaṅgamo etesanti manopubbaṅgamā nāma.

Kathaṃ panetehi saddhiṃ ekavatthuko ekārammaṇo apubbaṃ acarimaṃ ekakkhaṇe uppajjamāno mano pubbaṅgamo nāma hotīti? Uppādapaccayaṭṭhena. Yathā hi bahūsu ekato gāmaghātādīni kammāni karontesu “ko etesaṃ pubbaṅgamo”ti vutte yo nesaṃ paccayo hoti, yaṃ nissāya te taṃ kammaṃ karonti, so datto vā mitto vā tesaṃ pubbaṅgamoti vuccati, evaṃsampadamidaṃ veditabbaṃ. Iti uppādapaccayaṭṭhena mano pubbaṅgamo etesanti manopubbaṅgamā. Na hi te mane anuppajjante uppajjituṃ sakkonti, mano pana ekaccesu cetasikesu anupajjantesupi uppajjatiyeva. Adhipativasena pana mano seṭṭho etesanti manoseṭṭho. Yathā hi corādīnaṃ corajeṭṭhakādayo adhipatino seṭṭhā. Tathā tesampi mano adhipati manova seṭṭhā. Yathā pana dāruādīhi nipphannāni tāni tāni bhaṇḍāni dārumayādīni nāma honti, tathā tepi manato nipphannattā manomayā nāma.

Paduṭṭhenāti āgantukehi abhijjhādīhi dosehi paduṭṭhena. Pakatimano hi bhavaṅgacittaṃ, taṃ apaduṭṭhaṃ. Yathā hi pasannaṃ udakaṃ āgantukehi nīlādīhi upakkiliṭṭhaṃ nīlodakādibhedaṃ hoti, na ca navaṃ udakaṃ, nāpi purimaṃ pasannaudakameva, tathā tampi āgantukehi abhijjhādīhi dosehi paduṭṭhaṃ hoti, na ca navaṃ cittaṃ, nāpi purimaṃ bhavaṅgacittameva, tenāha bhagavā – “pabhassaramidaṃ, bhikkhave, cittaṃ, tañca kho āgantukehi upakkilesehi upakkiliṭṭha”nti (a. ni. 1.49). Evaṃ manasā ce paduṭṭhena, bhāsati vā karoti vā so bhāsamāno catubbidhaṃ vacīduccaritameva bhāsati, karonto tividhaṃ kāyaduccaritameva karoti, abhāsanto akaronto tāya abhijjhādīhi paduṭṭhamānasatāya tividhaṃ manoduccaritaṃ pūreti. Evamassa dasa akusalakammapathā pāripūriṃ gacchanti.

Tato naṃ dukkhamanvetīti tato tividhaduccaritato taṃ puggalaṃ dukkhaṃ anveti, duccaritānubhāvena catūsu apāyesu, manussesu vā tamattabhāvaṃ gacchantaṃ kāyavatthukampi itarampīti iminā pariyāyena kāyikacetasikaṃ vipākadukkhaṃ anugacchati. Yathā kiṃ? Cakkaṃva vahato padanti dhure yuttassa dhuraṃ vahato balibaddassa padaṃ cakkaṃ viya. Yathā hi so ekampi divasaṃ dvepi pañcapi dasapi aḍḍhamāsampi māsampi vahanto cakkaṃ nivattetuṃ jahituṃ na sakkoti , atha khvassa purato abhikkamantassa yugaṃ gīvaṃ bādhati, pacchato paṭikkamantassa cakkaṃ ūrumaṃsaṃ paṭihanati. Imehi dvīhi ākārehi bādhantaṃ cakkaṃ tassa padānupadikaṃ hoti; tatheva manasā paduṭṭhena tīṇi duccaritāni pūretvā ṭhitaṃ puggalaṃ nirayādīsu tattha tattha gatagataṭṭhāne duccaritamūlakaṃ kāyikampi cetasikampi dukkhamanubandhatīti.

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app