Nội Dung Chính
- Từ ngữ Pāḷi trong bài kinh Chuyển-Pháp-Luân
- * Bài kệ khai kinh Chuyển-Pháp-Luân
- Kinh Chuyển-Pháp-Luân
- Hai pháp thấp hèn
- Pháp-hành trung-đạo (majjhimapaṭipadā)
- 1- Khổ-Thánh-đế (dukkha ariyasacca)
- 2- Nhân sinh khổ-Thánh-đế (dukkhasamudaya ariyasacca)
- 3- Diệt khổ-Thánh-đế (dukkhanirodha ariyasacca
- 4- Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế (dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasacca)
- Tứ Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
- 1- Khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
- 2- Nhân sinh khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
- 3- Diệt khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam- tuệ-luân
- 4- Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
- Chưa hoàn thành tam-tuệ-luân, chưa khẳng định
- Hoàn thành tam-tuệ-luân rồi, mới khẳng định
- Trí-tuệ quán triệt
- Nhóm 5 tỳ-khưu vô cùng hoan hỷ
- Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña trở thành bậc Thánh Nhập-lưu
- 10 ngàn toàn cõi-giới chuyển động
- Hào quang lan tỏa
- Đức-Thế-Tôn thốt lời khen
- Ngài Đại-Trưởng-lão Aññāsikoṇḍañña xin xuất gia
- Trở thành tỳ-khưu theo cách gọi Ehi Bhikkhu
Từ ngữ Pāḷi trong bài kinh Chuyển-Pháp-Luân
* Bài kệ khai kinh Chuyển-Pháp-Luân
Bhikkhūnaṃ: chư tỳ-khưu
pañcavaggīnaṃ: nhóm 5 vị tỳ-khưu là Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña, Ngài Trưởng-lão Vappa, Ngài Trưởng-lão Bhaddiya, Ngài Trưởng- lão Mahānāma, Ngài Trưởng-lão Assaji.
Isipatana nāmake: tên gọi Isipatana là nơi mà Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác, chư Đức-Phật Độc- Giác đã từng từ trên hư không đáp xuống tụ hội tại đây.
Migadāye: khu rừng phóng sinh nai
dhammavaraṃ: chánh-pháp cao thượng
nibbānapāpakaṃ: dẫn đến chứng ngộ Niết-bàn
Sahampati nāmakena: tên gọi
Sahampati Mahābrahmena: Đại-phạm-thiên
yācito: cầu xin
Catusaccaṃ: tứ Thánh-đế
Pakāsento: trình bày, giảng giải
Lokanātho: Đức-Phật là nơi nương nhờ của tất cả mọi chúng-sinh
adesayi: thuyết-pháp
Nanditaṃ: vô cùng hoan hỷ
sabbavedehi: tất cả chư-thiên
sabbasampatti sādhakaṃ: thành tựu mọi tam- giới thiện-pháp và siêu-tam-giới thiện-pháp
Sabbalokahitatthāya: để đem lại sự lợi ích, sự tiến hoá, sự an-lạc cho toàn thế giới chúng-sinh
Dhammacakkaṃ: kinh Chuyển-pháp-luân
bhaṇāma: chúng tôi tụng
he: Này chư vị thiện-trí!
Kinh Chuyển-Pháp-Luân
1- Bhante Kassapa: kính bạch Ngài đại- trưởng-lão Mahākassapa
Idaṃ suttaṃ: bài kinh Chuyển-pháp-luân này
Evaṃ: đúng như vậy
me: con là Ānanda
sutaṃ: được lắng nghe trực tiếp từ Đức-Thế- Tôn bài kinh Chuyển-pháp-luân này
ekaṃ samayaṃ: một thuở nọ
Bhagavā: Đức-Thế-Tôn
Bārāṇasiyaṃ: gần kinh-thành Bārāṇasī
viharati: ngự ở
Isipatane: tên gọi Isipatana
migadāye: trong khu rừng phóng sinh nai
Tatra kho: khi ấy Đức-Thế-Tôn ngự tại khu rừng phóng sinh nai tên gọi Isipatana
Bhagavā: Đức-Thế-Tôn
pañcavaggiye bhikkhū: nhóm 5 vị tỳ-khưu là Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña, Ngài Trưởng- lão Vappa, Ngài Trưởng-lão Bhaddiya, Ngài Trưởng-lão Mahānāma, Ngài Trưởng-lão Assaji
āmantesi: truyền gọi
Hai pháp thấp hèn
2- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Dve ime antā: 2 pháp thấp hèn thuộc về biên kiến này
pabbajitena: bậc xuất gia
na sevitabbā : không nên thực-hành theo
Katame dve? Hai pháp thấp hèn thuộc về biên kiến ấy như thế nào?
* Yo cāyaṃ antā: pháp-hành thấp hèn thuộc về biên kiến nào
kāmesu: trong ngũ-dục
kāmasukhallikānuyogo: thường thụ hưởng dục lạc trong ngũ-dục với tâm tham-ái hợp với thường-kiến,
hīno: pháp thấp hèn
gammo: pháp của người tại gia
pothujjaniko: thường hành của hạng phàm-nhân
anariyo: không phải pháp-hành của bậc Thánh-nhân
anatthasaṃhito: không đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa
* Yo cāyaṃ antā: pháp-hành thấp hèn thuộc về biên kiến nào
attakilamathānuyogo: thường tự ép xác hành khổ thân với tâm sân có đoạn-kiến
Dukkho: đau khổ
anariyo: pháp-hành khổ-hạnh của tu-sĩ ngoại đạo, không phải là pháp-hành của bậc Thánh-nhân
anatthasaṃhito: không đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa
Pháp-hành trung-đạo (majjhimapaṭipadā)
3- bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Ete kho ubho ante: 2 pháp-hành thấp hèn thuộc 2 biên kiến ấy
anupagamma: không thiên về 2 biên kiến
majjhimā paṭipadā: thực-hành pháp-hành trung-đạo ở giữa kāmasukhallikānuyogo và attakilamathānuyogo
Tathāgatena: Như-lai
abhisambuddhā: chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế
cakkhukaraṇī: làm cho tuệ-nhãn thấy rõ chân- lý tứ Thánh-đế
ñāṇakaraṇī: làm cho trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ chân-lý tứ Thánh-đế
upasamāya: để làm vắng lặng phiền-não nghĩa là chứng ngộ Niết-bàn
abhiññāya: để làm cho trí-tuệ-thiền-tuệ đặc biệt chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế
sambodhāya: để làm cho trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế
nibbānāya: để chứng ngộ Niết-bàn giải thoát khổ
saṃvattati: phát sinh
Bhikkhave: Này chư tỳ-khưu!
Katamā ca: như thế nào?
sā majjhimā paṭipadā: pháp-hành trung-đạo ấy
Tathāgatena: Như-lai
abhisambuddhā cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya nibbānāya saṃvattati.
Ayameva maggo ariyo: Thánh-đạo này
aṭṭhaṅgiko: có 8 chánh
Seyyathidaṃ: 8 chánh đó là
Sammādiṭṭhi: chánh-kiến
sammāsaṅkappo: chánh-tư-duy
sammāvācā: chánh-ngữ
sammākammanto: chánh-nghiệp
sammā-ājivo: chánh-mạng
sammāvāyamo: chánh-tinh-tấn
sammāsati: chánh-niệm
sammāsamādhi: chánh-định
Bhikkhave: Này chư tỳ-khưu!
Ayaṃ kho sā majjhimā paṭipadā: bát-chánh- đạo này đó là pháp-hành trung-đạo
Tathāgatena: Như-lai
abhisambuddhā cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya nibbānāya saṃvattati.
1- Khổ-Thánh-đế (dukkha ariyasacca)
4- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Idaṃ kho pana dukkhaṃ ariyasaccaṃ: khổ- Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ đó là
Jātipi dukkhā: tái-sinh kiếp sau là khổ
jarāpi dukkhā: già là khổ
byādhipi dukkho: bệnh là khổ
maraṇaṃpi dukkhaṃ: chết là khổ
appiyehi sampayogo dukkho: phải gần gũi thân cận với người không thương yêu là khổ
piyehi vippayogo dukkho: phải xa lìa với người thương yêu là khổ
yampicchaṃ na labhati, tampi dukkhaṃ: mong muốn đừng có sinh, đừng có già, đừng có bệnh, đừng có chết mà không thể nào được như ý, điều ấy là khổ
saṃkhittena: tóm lại
pañcupādānakkhandhā dukkhā: ngũ-uẩn chấp- thủ là khổ
2- Nhân sinh khổ-Thánh-đế (dukkhasamudaya ariyasacca)
5- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Idaṃ kho pana dukkhasamudayaṃ ariya- saccaṃ: nhân sinh khổ-Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ
Yāyaṃ taṇhā: tham-ái nào
Ponobbhavikā: dắt dẫn tái-sinh kiếp sau
nandirāgasahagatā: hợp với hoan-hỷ, tham dục
tatratatra: trong mỗi kiếp, trong mỗi đối-tượng
abhinandinī: vô cùng hài lòng hoan-hỷ
Seyyathidaṃ- tham-ái đó là
Kāmataṇhā: tham-ái trong 6 đối-tượng dục
bhavataṇhā: tham-ái trong 6 đối-tượng dục hợp với thường-kiến hoặc tham-ái trong các bậc thiền sắc-giới, vô-sắc-giới và trong cõi sắc-giới, cõi vô-sắc-giới
vibhavataṇhā: tham-ái trong 6 đối-tượng dục hợp với đoạn-kiến
3- Diệt khổ-Thánh-đế (dukkhanirodha ariyasacca
6- Bhikkhave:- Này chư tỳ-khưu!
Idaṃ kho pana dukkhanirodhaṃ ariya- saccaṃ: diệt khổ-Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ
tassāyeva taṇhāya: tham-ái có 3 loại ấy mà thôi
yo asesavirāganirodho: Niết-bàn nào diệt tận được 3 loại tham-ái không còn dư sót
yo cāgo: Niết-bàn nào xả ly …
yo paṭinissaggo: Niết-bàn nào từ bỏ …
yā mutti: Niết-bàn nào giải thoát khổ …
yo anālayo: Niết-bàn nào không còn luyến ái
4- Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế (dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasacca)
7- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Idaṃ kho pana dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ: pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ
Ayameva maggo ariyo: Thánh-đạo này
aṭṭhaṅgiko: hợp đủ 8 chánh
Seyyathidaṃ: 8 chánh đó là
Sammādiṭṭhi: chánh-kiến
sammāsaṅkappo: chánh-tư-duy
sammāvācā: chánh-ngữ
sammākammanto: chánh-nghiệp
sammā-ājivo: chánh-mạng
sammāvāyamo: chánh-tinh-tấn
sammāsati: chánh-niệm
sammāsamādhi: chánh-định
Tứ Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
1- Khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
– Saccañāṇa: trí-tuệ-học trong tứ Thánh-đế
– Kiccañāṇa: trí-tuệ-hành phận sự trong tứ Thánh-đế
– Katañāṇa: trí-tuệ-thành hoàn thành xong phận sự tứ Thánh-đế
1.1- Saccañāṇa trong khổ-Thánh-đế
8- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Idaṃ dukkhaṃ ariyasaccan”ti: rằng: “khổ- Thánh-đế này” đó là ngũ-uẩn chấp-thủ là khổ- Thánh-đế
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết khổ- Thánh-đế đó là tái-sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, v.v… ngũ-uẩn chấp-thủ là khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, biết rõ thấu suốt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
1.2- Kiccañāṇa trong khổ-Thánh-đế
9- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññeyyan”ti rằng:“khổ-Thánh-đế này là pháp nên biết rõ bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết khổ-Thánh-đế đó là tái- sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, v.v… ngũ-uẩn chấp-thủ là khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
1.3- Katañāṇa trong khổ-Thánh-đế
10- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññātan”ti rằng: “Khổ-Thánh-đế này là pháp nên biết rõ bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thì đã biết rõ xong bằng Thánh-đạo-tuệ.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam- giới thấy rõ, biết rõ chi tiết khổ-Thánh-đế đó là tái-sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, v.v… ngũ- uẩn chấp-thủ là khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh đã diệt tận được vô- minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu- tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
2- Nhân sinh khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
2.1- Saccañāṇa trong nhân sinh khổ-Thánh-đế
11- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Idaṃ dukkhasamudayaṃ ariyasaccan”ti rằng:“nhân sinh khổ-Thánh-đế này” đó là tham- ái là nhân sinh khổ-Thánh-đế.
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các nhân sinh khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ nhân sinh khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết các nhân sinh khổ-Thánh-đế có 108 loại tham-ái đó là 3 loại taṇhā là kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā nhân với 6 loại đối-tượng là sắc- ái, thanh-ái, hương-ái, vị-ái, xúc-ái, pháp-ái thành 18 loại tham-ái, rồi nhân với 2 bên là bên trong của mình và bên ngoài mình của người khác thành 36 loại, rồi nhân với 3 thời là thời quá-khứ, thời hiện-tại, thời vị-lai gồm có 108 loại tham-ái là nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh biết rõ thấu suốt nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
2.2- Kiccañāṇa trong nhân sinh khổ-Thánh-đế
12- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhasamudayaṃ ariya- saccaṃ pahātabban”ti rằng:“nhân sinh khổ- Thánh-đế này là pháp nên diệt bằng trí-tuệ- thiền-tuệ tam-giới.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các nhân sinh khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết nhân sinh khổ-Thánh-đế có 108 loại tham-ái đó là 3 loại taṇhā là kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā nhân với 6 loại đối- tượng là sắc-ái, thanh-ái, hương-ái, vị-ái, xúc-ái, pháp-ái thành 18 loại tham-ái, … gồm có 108 loại tham-ái là nhân-sinh khổ-Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
2.3- Katañāṇa trong nhân sinh khổ-Thánh-đế
13- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhasamudayaṃ ariya- saccaṃ pahīnan”ti rằng: “nhân sinh khổ-Thánh- đế này là pháp nên diệt bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới thì đã diệt tận xong bằng Thánh-đạo-tuệ.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các nhân sinh khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam- giới thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các nhân sinh khổ-Thánh- đế có 108 loại tham-ái đó là 3 loại taṇhā là kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā nhân với 6 loại đối-tượng là sắc-ái, thanh-ái, hương-ái, vị- ái, xúc-ái, pháp-ái thành 18 loại tham-ái … gồm có 108 loại tham-ái là nhân-sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
3- Diệt khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam- tuệ-luân
3.1- Saccañāṇa trong diệt khổ-Thánh-đế
14- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Idaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccan”ti rằng: “diệt khổ-Thánh-đế này” đó là Niết-bàn là diệt khổ-Thánh-đế
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp diệt khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết các pháp diệt khổ-Thánh-đế có 2 loại đó là sa upādisesanibbāna, anupādisesanibbāna, có 3 loại đó là animittanibbāna, appaṇihitanibbāna, suññatanibbāna là diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, biết rõ thấu suốt diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
3.2- Kiccañāṇa trong diệt khổ-Thánh-đế
15- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhaṃ ariya- saccaṃ sacchikātabban”ti rằng: “diệt khổ-thánh- đế này là pháp nên chứng ngộ bằng trí-tuệ- thiền-tuệ tam-giới.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp diệt khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp diệt khổ-Thánh-đế có 2 loại đó là sa upādisesanibbāna, anupādisesa- nibbāna, có 3 loại đó là animittanibbāna, appaṇihitanibbāna, suññatanibbāna là diệt khổ- Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
3.3- Katañāṇa trong diệt khổ-Thánh-đế
16- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccaṃ sacchikatan”ti rằng: “diệt khổ- Thánh-đế này là pháp nên chứng ngộ bằng trí- tuệ-thiền-tuệ tam-giới thì đã chứng ngộ xong bằng Thánh-đạo-tuệ.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp diệt khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp diệt khổ-Thánh-đế có 2 loại đó là sa upādisesanibbāna, anupādisesa- nibbāna, có 3 loại đó là animittanibbāna, appaṇihitanibbāna, suññatanibbāna là diệt khổ- Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
4- Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân
4.1- Saccañāṇa trong pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
17- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariya- saccan”ti rằng: “pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế này” đó là pháp-hành bát-chánh-đạo là pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đó là pháp-hành bát-chánh-đạo hợp đủ 8 chánh là chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ngữ, chánh- nghiệp, chánh-mạng, chánh-tinh-tấn, chánh- niệm, chánh-định là pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, biết rõ thấu suốt các pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
4.2- Kiccañāṇa trong pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
18- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhagāminī paṭi- padā ariyasaccaṃ bhāvetabban”ti rằng: “pháp- hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế này là pháp nên tiến hành bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đó là pháp-hành bát-chánh-đạo hợp đủ 8 chánh là chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ngữ, chánh-nghiệp, chánh-mạng, chánh- tinh-tấn, chánh-niệm,chánh-định là pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ biết rõ thấu suốt các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh- đế ấy đã phát sinh
4.3- Katañāṇa trong pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
19- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvitan”ti rằng: “Pháp- hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế này là pháp nên tiến hành bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thì đã tiến hành xong bằng Thánh-đạo-tuệ.”
me: Như-lai
pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật
ananussutesu: chưa từng nghe
dhammesu: trong các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế
cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam- giới thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh
paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đó là pháp-hành bát-chánh- đạo hợp đủ 8 chánh là chánh-kiến, chánh-tư- duy, chánh-ngữ, chánh-nghiệp, chánh-mạng, chánh-tinh-tấn,chánh-niệm,chánh-định là pháp- hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh
vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh
Chưa hoàn thành tam-tuệ-luân, chưa khẳng định
20- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Yāvakīvañca: cho đến khi nào
me: Như-lai
imesu catūsu ariyasaccesu: tứ Thánh-đế này
evaṃ: như vậy
tiparivaṭṭaṃ: tam-tuệ-luân
dvādasākāraṃ: 3×4 thành 12 loại trí-tuệ
yathābhūtaṃ: đúng như thật-tánh
ñāṇadassanaṃ: trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ
na suvisuddhaṃ: chưa hoàn toàn trong sạch thanh-tịnh
ahosi: phát sinh
Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Tāva: trí-tuệ-thiền-tuệ chưa hoàn toàn trong sạch thanh-tịnh cho đến khi nào
ahaṃ: Như-lai
Sadevake: cùng với 5 cõi trời dục-giới
loke: trong cõi-giới
samārake: cõi trời dục-giới vasavatti (thứ 6)
sabrahmake: các tầng trời sắc-giới phạm-thiên
sassamaṇabrahmaṇiyā: cùng với sa-môn bà- la-môn
pajāya: cõi-giới chúng sinh
sadevamanussāya: Đức-vua và toàn thể dân chúng
“anuttaraṃ: vô thượng
sammāsambodhiṃ: Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác
abhisambuddho’ti: rằng: đã chứng đắc thành
neva paccaññāsiṃ: chưa khẳng định.
Hoàn thành tam-tuệ-luân rồi, mới khẳng định
21- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Yato ca kho: khi nào
me: Như-lai
imesu catūsu ariyasaccesu evaṃ tiparivaṭṭaṃ dvādasākāraṃ yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ
suvisuddhaṃ: hoàn toàn trong sạch thanh-tịnh
ahosi: đã phát sinh
Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu!
Atha: khi ấy
ahaṃ: Như-lai
sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrahmaṇiyā pajāya sadevamanussāya “anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisam- buddho’ti paccaññāsiṃ.”
Trí-tuệ quán triệt
22- Me: đối với Như-lai
Ñāṇañca pana dassanaṃ: trí-tuệ quán triệt
udapādi: đã phát sinh rõ ràng
akuppā: không bao giờ hư hại cả
me: của Như-lai
vimutti: A-ra-hán Thánh-quả-tuệ
ayamantimā jāti: sinh kiếp chót
natthi: không còn
dāni: kiếp hiện-tại này
punabbhavo: tái-sinh kiếp sau (không còn nữa)
iti ñāṇadassanaṃ: trí-tuệ quán triệt như vậy
Nhóm 5 tỳ-khưu vô cùng hoan hỷ
23-Idamavoca Bhagavā: Đức-Thế-Tôn thuyết giảng bài kinh Dhammacakkappavattanasutta này
Attamanā pañcavaggiyā bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti: Nhóm 5 tỳ-khưu vô cùng hoan hỷ lời giáo huấn của Đức-Thế-Tôn, đồng thanh thốt lời hoan-hỷ Sādhu! Sādhu! Lành thay! Lành thay!
Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña trở thành bậc Thánh Nhập-lưu
24- Imasmiṃ ca pana veyyākaraṇasmiṃ: bài kinh văn xuôi này
bhaññamāne: khi đang thuyết giảng
āyasmato Koṇḍaññassa: đối với Ngài Đại- Trưởng-lão Koṇḍaññassa
virajaṃ: đại-thiện-tâm trong sạch khỏi bụi dơ phiền-não
vītamalaṃ: diệt tận được 2 loại phiền-não là tà-kiến và hoài-nghi không còn dư sót
dhammacakkhuṃ: pháp-nhãn đó là Nhập-lưu Thánh-đạo-tuệ chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế
udapādi: phát sinh rõ ràng
“yaṃ kiñci: tất cả pháp-hữu-vi nào trong tam-giới
samudayadhammaṃ: có trạng-thái sinh lên rồi
sabbaṃ taṃ: tất cả pháp-hữu-vi ấy
nirodhadhammaṃ: đều có trạng-thái diệt
Chư-thiên phạm-thiên đồng tán dương ca tụng
25- Pavattite ca pana: thuyết giảng
Bhagavatā: Đức-Thế-Tôn
Dhammacakke: kinh Chuyển-pháp-luân
bhummā devā: chư-thiên trên mặt đất
saddam: lời tán dương ca tụng
anussāvesuṃ: đồng thời thốt lên lời tán dương ca tụng
etaṃ dhammacakkaṃ: kinh Chuyển-pháp- luân ấy
Bhagavatā: Đức-Thế-Tôn
Bārāṇasiyaṃ: gần kinh-thành Bārāṇasī
Isipatane migadāye: trong khu rừng phóng sinh nai gọi Isipatana
anuttaraṃ dhammacakkaṃ: kinh Chuyển- pháp-luân vô thượng
pavattitaṃ: được thuyết giảng
appaṭivattiyaṃ: không thể thuyết giảng được
kenaci samaṇena vā: hoặc không có sa-môn nào
kenaci brahmaṇena vā: không có bà-la-môn nào
kenaci devena vā: hoặc không có vị chư-thiên nào
kenaci mārena vā: hoặc không có mara nào
kenaci brahmunā vā: không có vị phạm-thiên nào
kenaci vā: không có vị nào
lokasmiṃ: trong toàn cõi-giới chúng sinh
iti anussāvesuṃ: cùng đồng thanh tán dương ca tụng như vậy
* Bhummānaṃ devānaṃ: của toàn thể chư- thiên trên địa cầu
saddaṃ: lời tán dương ca tụng
sutvā: sau khi lắng nghe
cātumahārājikā devā: toàn thể chư-thiên cõi trời tứ Đại-Thiên-vương
saddaṃ: lời tán dương ca tụng
anussāvesuṃ: cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
* Cātumahārājikānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā tāvatiṃsā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư-thiên cõi trời Tam-thập-tam-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư- thiên cõi trời tứ-Đại-Thiên-vương, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
* Tāvatiṃsānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā yāmā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư- thiên cõi trời Dạ-ma-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Tam-thập-tam-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
* Yāmānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā tusitā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư-thiên cõi trời Đâu-suất-đà-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Dạ-ma-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
* Tusitānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā nimmānaratī devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư-thiên cõi trời Hoá-lạc-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Đâu-suất-đà-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
* Nimmanaratīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā paranimmitavasavattī devā saddamanussāvesum: toàn thể chư-thiên cõi trời Tha-hoá-tự-tại-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Hoá-lạc-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
* Paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā brahmakāyikā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể phạm-thiên trên các tầng trời sắc-giới phạm-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Tha-hoá-tự-tại-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng:
“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti.
Itiha: lời tán dương ca tụng vang dội toàn cõi- giới chúng-sinh
tena khaṇena: ngay thời khắc ấy
tena layena: ngay lúc ấy
tena muhuttena: ngay tích-tắc ấy
yāva brahmalokā: đến tận tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh Sắc-cứu-cánh-thiên.
saddo: lời tán dương ca tụng
abbhuggacchi: vang dội lên
10 ngàn toàn cõi-giới chuyển động
26- Ayañca dasasahassilokadhātu: 10 ngàn toàn cõi-giới chúng-sinh
saṃkampi: chuyển động lên xuống,
sampakampi:chuyển động nhấc lên nhấc xuống
sampavedhi: chuyển động bên này bên kia
Hào quang lan tỏa
27- Appamāṇo ca: không có giới hạn, vô biên
uḷāro: lan tỏa rộng khắp mọi nơi
obhāso: ánh sáng hào quang
loke: trong toàn cõi-giới chúng-sinh
pāturahosi: phát sinh rõ ràng
atikkamma: gấp bội
devānaṃ: của toàn chư-thiên, chư phạm-thiên
devānubhāvanti: oai lực của chư-thiên, chư phạm-thiên cả thảy
Đức-Thế-Tôn thốt lời khen
28- Atha kho Bhagavā: Khi ấy, Đức-Thế-Tôn
imaṃ udānaṃ: lời khen
udānesi: tự thốt lên
“Aññāsi vata bho Koṇḍañño! – Này chư vị! Quả thật Koṇḍañña đã chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế rồi!
Aññāsi vata bho Koṇḍañño!” – Này chư vị! Quả thật Koṇḍañña đã chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế rồi!
Iti hi: lời tán dương ca tụng như vậy
āyasmato Koṇḍaññassa: của Ngài Đại- Trưởng-lão Koṇḍañña
“Aññāsikoṇḍañño” tveva nāmaṃ ahosi: Aññāsikoṇḍañña là tên mới của Ngài Koṇḍañña
Ngài Đại-Trưởng-lão Aññāsikoṇḍañña xin xuất gia
29- Atha kho: Sau khi trở thành bậc Thánh Nhập-lưu ấy
āyasmā Aññāsikoṇḍañño: Ngài Đại-Trưởng- lão Aññāsikoṇḍañña
diṭṭhadhammo: có chánh-kiến thấy rõ, biết rõ chân-lý tứ Thánh-đế
pattadhammo: chứng đạt được chân-lý tứ Thánh-đế
viditadhammo: biết rõ được chân-lý tứ Thánh-đế
pariyogāḷhadhammo: đã thấu suốt chân-lý tứ Thánh-đế bằng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới
tiṇṇavicikiccho: đã vượt qua khỏi mọi hoài- nghi
vigatakathaṃkatho: không còn nghi ngờ thế này thế kia nữa
vesārajjappatto: đạt đến tâm dũng cảm vững chắc
aparappaccayo: do nhân-duyên tự mình chứng ngộ, nên không còn tin nơi người khác nữa
satthusāsane: có đức-tin vững chắc trong lời giáo huấn của Đức-Thế-Tôn
Bhagavantaṃ: với Đức-Thế-Tôn
etaṃ vacanaṃ: lời xin phép xuất gia
avoca: kính bạch
Bhante: Kính bạch Đức-Thế-Tôn,
ahaṃ: con là Aññāsikoṇḍañña
Labheyya: xin được phép
Bhagavato: nơi Đức-Thế-Tôn
santike: đến hầu gần với Đức-Thế-Tôn
pabbajjaṃ: trở thành sa-di
labheyyaṃ: xin được phép
upasampadaṃ: trở thành tỳ-khưu
Trở thành tỳ-khưu theo cách gọi Ehi Bhikkhu
30- Bhagavā avoca: Đức-Thế-Tôn truyền dạy:
“Ehi bhikkhu” – Này tỳ-khưu! Ehi: Con hãy đến với Như-lai
“svākkhāto dhammo, cara brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā”: Chánh-pháp mà Như-lai đã thuyết dạy hay ở phần đầu, phần giữa, phần cuối, con hãy nên thực-hành phạm- hạnh cao thượng đó là chứng đắc 3 Thánh-đạo, Thánh-quả bậc cao cuối cùng, để giải thoát khỏi khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới
Sau khi Đức-Thế-Tôn truyền dạy như vậy
tassa āyasmato: của Ngài Đại-Trưởng-lão Aññāsikoṇḍañña
Sāva upasampadā ahosi: trở thành tỳ-khưu theo cách gọi Ehi Bhikkhu như vậy
(Xong phần từ ngữ trong bài Kinh Chuyển- Pháp-Luân)