Nội Dung Chính

Từ ngữ Pāḷi trong bài kinh Chuyển-Pháp-Luân 

* Bài kệ khai kinh Chuyển-Pháp-Luân 

Bhikkhūnaṃ: chư tỳ-khưu 

pañcavaggīnaṃ: nhóm 5 vị tỳ-khưu là Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña, Ngài Trưởng-lão Vappa, Ngài Trưởng-lão Bhaddiya, Ngài Trưởng- lão Mahānāma, Ngài Trưởng-lão Assaji. 

Isipatana nāmake: tên gọi Isipatana là nơi mà Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác, chư Đức-Phật Độc- Giác đã từng từ trên hư không đáp xuống tụ hội tại đây. 

Migadāye: khu rừng phóng sinh nai 

dhammavaraṃ: chánh-pháp cao thượng 

nibbānapāpakaṃ: dẫn đến chứng ngộ Niết-bàn 

Sahampati nāmakena: tên gọi 

Sahampati Mahābrahmena: Đại-phạm-thiên 

yācito: cầu xin 

Catusaccaṃ: tứ Thánh-đế 

Pakāsento: trình bày, giảng giải 

Lokanātho: Đức-Phật là nơi nương nhờ của tất cả mọi chúng-sinh 

adesayi: thuyết-pháp 

Nanditaṃ: vô cùng hoan hỷ 

sabbavedehi: tất cả chư-thiên 

sabbasampatti sādhakaṃ: thành tựu mọi tam- giới thiện-pháp và siêu-tam-giới thiện-pháp 

Sabbalokahitatthāya: để đem lại sự lợi ích, sự tiến hoá, sự an-lạc cho toàn thế giới chúng-sinh 

Dhammacakkaṃ: kinh Chuyển-pháp-luân 

bhaṇāma: chúng tôi tụng 

he: Này chư vị thiện-trí! 

Kinh Chuyển-Pháp-Luân 

1- Bhante Kassapa: kính bạch Ngài đại- trưởng-lão Mahākassapa 

Idaṃ suttaṃ: bài kinh Chuyển-pháp-luân này 

Evaṃ: đúng như vậy 

me: con là Ānanda 

sutaṃ: được lắng nghe trực tiếp từ Đức-Thế- Tôn bài kinh Chuyển-pháp-luân này 

ekaṃ samayaṃ: một thuở nọ 

Bhagavā: Đức-Thế-Tôn 

Bārāṇasiyaṃ: gần kinh-thành Bārāṇasī 

viharati: ngự ở 

Isipatane: tên gọi Isipatana 

migadāye: trong khu rừng phóng sinh nai 

Tatra kho: khi ấy Đức-Thế-Tôn ngự tại khu rừng phóng sinh nai tên gọi Isipatana 

Bhagavā: Đức-Thế-Tôn 

pañcavaggiye bhikkhū: nhóm 5 vị tỳ-khưu là Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña, Ngài Trưởng- lão Vappa, Ngài Trưởng-lão Bhaddiya, Ngài Trưởng-lão Mahānāma, Ngài Trưởng-lão Assaji 

āmantesi: truyền gọi 

Hai pháp thấp hèn 

2- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Dve ime antā: 2 pháp thấp hèn thuộc về biên kiến này 

pabbajitena: bậc xuất gia 

na sevitabbā : không nên thực-hành theo 

Katame dve? Hai pháp thấp hèn thuộc về biên kiến ấy như thế nào? 

* Yo cāyaṃ antā: pháp-hành thấp hèn thuộc về biên kiến nào 

kāmesu: trong ngũ-dục 

kāmasukhallikānuyogo: thường thụ hưởng dục lạc trong ngũ-dục với tâm tham-ái hợp với thường-kiến

hīno: pháp thấp hèn 

gammo: pháp của người tại gia 

pothujjaniko: thường hành của hạng phàm-nhân 

anariyo: không phải pháp-hành của bậc Thánh-nhân 

anatthasaṃhito: không đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa 

* Yo cāyaṃ antā: pháp-hành thấp hèn thuộc về biên kiến nào 

attakilamathānuyogo: thường tự ép xác hành khổ thân với tâm sân có đoạn-kiến 

Dukkho: đau khổ 

anariyo: pháp-hành khổ-hạnh của tu-sĩ ngoại đạo, không phải là pháp-hành của bậc Thánh-nhân 

anatthasaṃhito: không đem lại sự lợi ích, sự tiến hóa 

Pháp-hành trung-đạo (majjhimapaṭipadā) 

3- bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Ete kho ubho ante: 2 pháp-hành thấp hèn thuộc 2 biên kiến ấy 

anupagamma: không thiên về 2 biên kiến 

majjhimā paṭipadā: thực-hành pháp-hành trung-đạo ở giữa kāmasukhallikānuyogo và attakilamathānuyogo 

Tathāgatena: Như-lai 

abhisambuddhā: chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế 

cakkhukaraṇī: làm cho tuệ-nhãn thấy rõ chân- lý tứ Thánh-đế 

ñāṇakaraṇī: làm cho trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ chân-lý tứ Thánh-đế 

upasamāya: để làm vắng lặng phiền-não nghĩa là chứng ngộ Niết-bàn 

abhiññāya: để làm cho trí-tuệ-thiền-tuệ đặc biệt chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế 

sambodhāya: để làm cho trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế 

nibbānāya: để chứng ngộ Niết-bàn giải thoát khổ 

saṃvattati: phát sinh 

Bhikkhave: Này chư tỳ-khưu! 

Katamā ca: như thế nào? 

sā majjhimā paṭipadā: pháp-hành trung-đạo ấy 

Tathāgatena: Như-lai 

abhisambuddhā cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya nibbānāya saṃvattati. 

Ayameva maggo ariyo: Thánh-đạo này 

aṭṭhaṅgiko: có 8 chánh 

Seyyathidaṃ: 8 chánh đó là 

Sammādiṭṭhi: chánh-kiến 

sammāsaṅkappo: chánh-tư-duy 

sammāvācā: chánh-ngữ 

sammākammanto: chánh-nghiệp 

sammā-ājivo: chánh-mạng 

sammāvāyamo: chánh-tinh-tấn 

sammāsati: chánh-niệm 

sammāsamādhi: chánh-định 

Bhikkhave: Này chư tỳ-khưu! 

Ayaṃ kho sā majjhimā paṭipadā: bát-chánh- đạo này đó là pháp-hành trung-đạo 

Tathāgatena: Như-lai 

abhisambuddhā cakkhukaraṇī ñāṇakaraṇī upasamāya abhiññāya nibbānāya saṃvattati. 

1- Khổ-Thánh-đế (dukkha ariyasacca) 

4- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Idaṃ kho pana dukkhaṃ ariyasaccaṃ: khổ- Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ đó là 

Jātipi dukkhā: tái-sinh kiếp sau là khổ 

jarāpi dukkhā: già là khổ 

byādhipi dukkho: bệnh là khổ 

maraṇaṃpi dukkhaṃ: chết là khổ 

appiyehi sampayogo dukkho: phải gần gũi thân cận với người không thương yêu là khổ 

piyehi vippayogo dukkho: phải xa lìa với người thương yêu là khổ 

yampicchaṃ na labhati, tampi dukkhaṃ: mong muốn đừng có sinh, đừng có già, đừng có bệnh, đừng có chết mà không thể nào được như ý, điều ấy là khổ 

saṃkhittena: tóm lại 

pañcupādānakkhandhā dukkhā: ngũ-uẩn chấp- thủ là khổ 

2- Nhân sinh khổ-Thánh-đế (dukkhasamudaya ariyasacca) 

5- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Idaṃ kho pana dukkhasamudayaṃ ariya- saccaṃ: nhân sinh khổ-Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ 

Yāyaṃ taṇhā: tham-ái nào 

Ponobbhavikā: dắt dẫn tái-sinh kiếp sau 

nandirāgasahagatā: hợp với hoan-hỷ, tham dục 

tatratatra: trong mỗi kiếp, trong mỗi đối-tượng 

abhinandinī: vô cùng hài lòng hoan-hỷ 

Seyyathidaṃ- tham-ái đó là 

Kāmataṇhā: tham-ái trong 6 đối-tượng dục 

bhavataṇhā: tham-ái trong 6 đối-tượng dục hợp với thường-kiến hoặc tham-ái trong các bậc thiền sắc-giới, vô-sắc-giới và trong cõi sắc-giới, cõi vô-sắc-giới 

vibhavataṇhā: tham-ái trong 6 đối-tượng dục hợp với đoạn-kiến 

3- Diệt khổ-Thánh-đế (dukkhanirodha ariyasacca 

6- Bhikkhave:- Này chư tỳ-khưu! 

Idaṃ kho pana dukkhanirodhaṃ ariya- saccaṃ: diệt khổ-Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ 

tassāyeva taṇhāya: tham-ái có 3 loại ấy mà thôi 

yo asesavirāganirodho: Niết-bàn nào diệt tận được 3 loại tham-ái không còn dư sót 

yo cāgo: Niết-bàn nào xả ly … 

yo paṭinissaggo: Niết-bàn nào từ bỏ … 

yā mutti: Niết-bàn nào giải thoát khổ … 

yo anālayo: Niết-bàn nào không còn luyến ái 

4- Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế (dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasacca) 

7- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Idaṃ kho pana dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ: pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế là chân-lý mà bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ 

Ayameva maggo ariyo: Thánh-đạo này 

aṭṭhaṅgiko: hợp đủ 8 chánh 

Seyyathidaṃ: 8 chánh đó là 

Sammādiṭṭhi: chánh-kiến 

sammāsaṅkappo: chánh-tư-duy 

sammāvācā: chánh-ngữ 

sammākammanto: chánh-nghiệp 

sammā-ājivo: chánh-mạng 

sammāvāyamo: chánh-tinh-tấn 

sammāsati: chánh-niệm 

sammāsamādhi: chánh-định 

Tứ Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân 

1- Khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân 

Saccañāṇa: trí-tuệ-học trong tứ Thánh-đế

 – Kiccañāṇa: trí-tuệ-hành phận sự trong tứ Thánh-đế

 – Katañāṇa: trí-tuệ-thành hoàn thành xong phận sự tứ Thánh-đế 

1.1- Saccañāṇa trong khổ-Thánh-đế 

8- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Idaṃ dukkhaṃ ariyasaccan”ti: rằng: “khổ- Thánh-đế này” đó là ngũ-uẩn chấp-thủ là khổ- Thánh-đế 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết khổ- Thánh-đế đó là tái-sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, v.v… ngũ-uẩn chấp-thủ là khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, biết rõ thấu suốt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

1.2- Kiccañāṇa trong khổ-Thánh-đế 

9- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññeyyan”ti rằng:“khổ-Thánh-đế này là pháp nên biết rõ bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết khổ-Thánh-đế đó là tái- sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, v.v… ngũ-uẩn chấp-thủ là khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

1.3- Katañāṇa trong khổ-Thánh-đế 

10- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññātan”ti rằng: “Khổ-Thánh-đế này là pháp nên biết rõ bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thì đã biết rõ xong bằng Thánh-đạo-tuệ.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam- giới thấy rõ, biết rõ chi tiết khổ-Thánh-đế đó là tái-sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, v.v… ngũ- uẩn chấp-thủ là khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh đã diệt tận được vô- minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu- tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

2- Nhân sinh khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân 

2.1- Saccañāṇa trong nhân sinh khổ-Thánh-đế 

11- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Idaṃ dukkhasamudayaṃ ariyasaccan”ti rằng:“nhân sinh khổ-Thánh-đế này” đó là tham- ái là nhân sinh khổ-Thánh-đế. 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các nhân sinh khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ nhân sinh khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết các nhân sinh khổ-Thánh-đế có 108 loại tham-ái đó là 3 loại taṇhā là kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā nhân với 6 loại đối-tượng là sắc- ái, thanh-ái, hương-ái, vị-ái, xúc-ái, pháp-ái thành 18 loại tham-ái, rồi nhân với 2 bên là bên trong của mình và bên ngoài mình của người khác thành 36 loại, rồi nhân với 3 thời là thời quá-khứ, thời hiện-tại, thời vị-lai gồm có 108 loại tham-ái là nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh biết rõ thấu suốt nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

2.2- Kiccañāṇa trong nhân sinh khổ-Thánh-đế 

12- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhasamudayaṃ ariya- saccaṃ pahātabban”ti rằng:“nhân sinh khổ- Thánh-đế này là pháp nên diệt bằng trí-tuệ- thiền-tuệ tam-giới.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các nhân sinh khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết nhân sinh khổ-Thánh-đế có 108 loại tham-ái đó là 3 loại taṇhā là kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā nhân với 6 loại đối- tượng là sắc-ái, thanh-ái, hương-ái, vị-ái, xúc-ái, pháp-ái thành 18 loại tham-ái, … gồm có 108 loại tham-ái là nhân-sinh khổ-Thánh-đế đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

2.3- Katañāṇa trong nhân sinh khổ-Thánh-đế 

13- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhasamudayaṃ ariya- saccaṃ pahīnan”ti rằng: “nhân sinh khổ-Thánh- đế này là pháp nên diệt bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới thì đã diệt tận xong bằng Thánh-đạo-tuệ.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các nhân sinh khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam- giới thấy rõ, biết rõ nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các nhân sinh khổ-Thánh- đế có 108 loại tham-ái đó là 3 loại taṇhā là kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā nhân với 6 loại đối-tượng là sắc-ái, thanh-ái, hương-ái, vị- ái, xúc-ái, pháp-ái thành 18 loại tham-ái … gồm có 108 loại tham-ái là nhân-sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

3- Diệt khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam- tuệ-luân 

3.1- Saccañāṇa trong diệt khổ-Thánh-đế 

14- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Idaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccan”ti rằng: “diệt khổ-Thánh-đế này” đó là Niết-bàn  là diệt khổ-Thánh-đế 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp diệt khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết các pháp diệt khổ-Thánh-đế có 2 loại đó là sa upādisesanibbāna, anupādisesanibbāna, có 3 loại đó là animittanibbāna, appaṇihitanibbāna, suññatanibbāna là diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, biết rõ thấu suốt diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

3.2- Kiccañāṇa trong diệt khổ-Thánh-đế 

15- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhaṃ ariya- saccaṃ sacchikātabban”ti rằng: “diệt khổ-thánh- đế này là pháp nên chứng ngộ bằng trí-tuệ- thiền-tuệ tam-giới.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp diệt khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp diệt khổ-Thánh-đế có 2 loại đó là sa upādisesanibbāna, anupādisesa- nibbāna, có 3 loại đó là animittanibbāna, appaṇihitanibbāna, suññatanibbāna là diệt khổ- Thánh-đế đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

3.3- Katañāṇa trong diệt khổ-Thánh-đế 

16- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhaṃ ariyasaccaṃ sacchikatan”ti rằng: “diệt khổ- Thánh-đế này là pháp nên chứng ngộ bằng trí- tuệ-thiền-tuệ tam-giới thì đã chứng ngộ xong bằng Thánh-đạo-tuệ.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp diệt khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp diệt khổ-Thánh-đế có 2 loại đó là sa upādisesanibbāna, anupādisesa- nibbāna, có 3 loại đó là animittanibbāna, appaṇihitanibbāna, suññatanibbāna là diệt khổ- Thánh-đế đã phát sinh 

 vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

4- Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế luân chuyển theo tam-tuệ-luân 

4.1- Saccañāṇa trong pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

17- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Idaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariya- saccan”ti rằng: “pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế này” đó là pháp-hành bát-chánh-đạo là pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ biết rõ các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ biết rõ chi tiết các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đó là pháp-hành bát-chánh-đạo hợp đủ 8 chánh là chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ngữ, chánh- nghiệp, chánh-mạng, chánh-tinh-tấn, chánh- niệm, chánh-định là pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, biết rõ thấu suốt các pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

4.2- Kiccañāṇa trong pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

18- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhagāminī paṭi- padā ariyasaccaṃ bhāvetabban”ti rằng: “pháp- hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế này là pháp nên tiến hành bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đó là pháp-hành bát-chánh-đạo hợp đủ 8 chánh là chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ngữ, chánh-nghiệp, chánh-mạng, chánh- tinh-tấn, chánh-niệm,chánh-định là pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ biết rõ thấu suốt các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ tam- giới diệt được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh- đế ấy đã phát sinh 

4.3- Katañāṇa trong pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

19- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

“Taṃ kho panidaṃ dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṃ bhāvitan”ti rằng: “Pháp- hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế này là pháp nên tiến hành bằng trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thì đã tiến hành xong bằng Thánh-đạo-tuệ.” 

me: Như-lai 

pubbe: trong thời-kỳ trước khi chưa trở thành Đức-Phật 

ananussutesu: chưa từng nghe 

dhammesu: trong các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế 

cakkhuṃ udapādi: tuệ-nhãn có khả năng thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

ñāṇaṃ udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam- giới thấy rõ, biết rõ pháp-hành dẫn đến diệt khổ- Thánh-đế ấy đã phát sinh 

paññā udapādi: trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới thấy rõ, biết rõ chi tiết các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đó là pháp-hành bát-chánh- đạo hợp đủ 8 chánh là chánh-kiến, chánh-tư- duy, chánh-ngữ, chánh-nghiệp, chánh-mạng, chánh-tinh-tấn,chánh-niệm,chánh-định là pháp- hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế đã phát sinh 

vijjā udapādi: trí-minh diệt vô-minh, thấy rõ, biết rõ thấu suốt các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

āloko udapādi: ánh sáng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đã diệt tận được màn vô-minh tăm tối bao trùm phủ kín các pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế ấy đã phát sinh 

Chưa hoàn thành tam-tuệ-luân, chưa khẳng định 

20- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Yāvakīvañca: cho đến khi nào 

me: Như-lai 

imesu catūsu ariyasaccesu: tứ Thánh-đế này

evaṃ: như vậy 

tiparivaṭṭaṃ: tam-tuệ-luân 

dvādasākāraṃ: 3×4 thành 12 loại trí-tuệ 

yathābhūtaṃ: đúng như thật-tánh 

ñāṇadassanaṃ: trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ 

na suvisuddhaṃ: chưa hoàn toàn trong sạch thanh-tịnh 

ahosi: phát sinh 

Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Tāva: trí-tuệ-thiền-tuệ chưa hoàn toàn trong sạch thanh-tịnh cho đến khi nào 

ahaṃ: Như-lai 

Sadevake: cùng với 5 cõi trời dục-giới 

loke: trong cõi-giới 

samārake: cõi trời dục-giới vasavatti (thứ 6) 

sabrahmake: các tầng trời sắc-giới phạm-thiên 

sassamaṇabrahmaṇiyā: cùng với sa-môn bà- la-môn 

pajāya: cõi-giới chúng sinh 

sadevamanussāya: Đức-vua và toàn thể dân chúng 

anuttaraṃ: vô thượng 

sammāsambodhiṃ: Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác 

abhisambuddho’ti: rằng: đã chứng đắc thành 

neva paccaññāsiṃ: chưa khẳng định. 

Hoàn thành tam-tuệ-luân rồi, mới khẳng định 

21- Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Yato ca kho: khi nào 

me: Như-lai 

imesu catūsu ariyasaccesu evaṃ tiparivaṭṭaṃ dvādasākāraṃ yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ 

suvisuddhaṃ: hoàn toàn trong sạch thanh-tịnh 

ahosi: đã phát sinh 

Bhikkhave: – Này chư tỳ-khưu! 

Atha: khi ấy 

ahaṃ: Như-lai 

sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrahmaṇiyā pajāya sadevamanussāya “anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisam- buddho’ti paccaññāsiṃ.” 

Trí-tuệ quán triệt 

22- Me: đối với Như-lai 

Ñāṇañca pana dassanaṃ: trí-tuệ quán triệt 

udapādi: đã phát sinh rõ ràng 

akuppā: không bao giờ hư hại cả 

me: của Như-lai 

vimutti: A-ra-hán Thánh-quả-tuệ 

ayamantimā jāti: sinh kiếp chót 

natthi: không còn 

dāni: kiếp hiện-tại này 

punabbhavo: tái-sinh kiếp sau (không còn nữa) 

iti ñāṇadassanaṃ: trí-tuệ quán triệt như vậy 

Nhóm 5 tỳ-khưu vô cùng hoan hỷ 

23-Idamavoca Bhagavā: Đức-Thế-Tôn thuyết giảng bài kinh Dhammacakkappavattanasutta này 

Attamanā pañcavaggiyā bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti: Nhóm 5 tỳ-khưu vô cùng hoan hỷ lời giáo huấn của Đức-Thế-Tôn, đồng thanh thốt lời hoan-hỷ Sādhu! Sādhu! Lành thay! Lành thay! 

Ngài Đại-Trưởng-lão Koṇḍañña trở thành bậc Thánh Nhập-lưu 

24- Imasmiṃ ca pana veyyākaraṇasmiṃ: bài kinh văn xuôi này 

bhaññamāne: khi đang thuyết giảng 

āyasmato Koṇḍaññassa: đối với Ngài Đại- Trưởng-lão Koṇḍaññassa 

virajaṃ: đại-thiện-tâm trong sạch khỏi bụi dơ phiền-não 

vītamalaṃ: diệt tận được 2 loại phiền-não là tà-kiến và hoài-nghi không còn dư sót 

dhammacakkhuṃ: pháp-nhãn đó là Nhập-lưu Thánh-đạo-tuệ chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế 

udapādi: phát sinh rõ ràng 

yaṃ kiñci: tất cả pháp-hữu-vi nào trong tam-giới 

samudayadhammaṃ: có trạng-thái sinh lên rồi 

sabbaṃ taṃ: tất cả pháp-hữu-vi ấy 

nirodhadhammaṃ: đều có trạng-thái diệt 

Chư-thiên phạm-thiên đồng tán dương ca tụng 

25- Pavattite ca pana: thuyết giảng 

Bhagavatā: Đức-Thế-Tôn 

Dhammacakke: kinh Chuyển-pháp-luân 

bhummā devā: chư-thiên trên mặt đất 

saddam: lời tán dương ca tụng 

anussāvesuṃ: đồng thời thốt lên lời tán dương ca tụng 

etaṃ dhammacakkaṃ: kinh Chuyển-pháp- luân ấy 

Bhagavatā: Đức-Thế-Tôn 

Bārāṇasiyaṃ: gần kinh-thành Bārāṇasī 

Isipatane migadāye: trong khu rừng phóng sinh nai gọi Isipatana 

anuttaraṃ dhammacakkaṃ: kinh Chuyển- pháp-luân vô thượng 

pavattitaṃ: được thuyết giảng 

appaṭivattiyaṃ: không thể thuyết giảng được 

kenaci samaṇena vā: hoặc không có sa-môn nào 

kenaci brahmaṇena vā: không có bà-la-môn nào 

kenaci devena vā: hoặc không có vị chư-thiên nào 

kenaci mārena vā: hoặc không có mara nào 

kenaci brahmunā vā: không có vị phạm-thiên nào 

kenaci vā: không có vị nào 

lokasmiṃ: trong toàn cõi-giới chúng sinh 

iti anussāvesuṃ: cùng đồng thanh tán dương ca tụng như vậy 

* Bhummānaṃ devānaṃ: của toàn thể chư- thiên trên địa cầu 

saddaṃ: lời tán dương ca tụng 

sutvā: sau khi lắng nghe 

cātumahārājikā devā: toàn thể chư-thiên cõi trời tứ Đại-Thiên-vương 

saddaṃ: lời tán dương ca tụng 

anussāvesuṃ: cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

* Cātumahārājikānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā tāvatiṃsā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư-thiên cõi trời Tam-thập-tam-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư- thiên cõi trời tứ-Đại-Thiên-vương, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

* Tāvatiṃsānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā yāmā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư- thiên cõi trời Dạ-ma-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Tam-thập-tam-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

* Yāmānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā tusitā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư-thiên cõi trời Đâu-suất-đà-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Dạ-ma-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

* Tusitānaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā nimmānaratī devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể chư-thiên cõi trời Hoá-lạc-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Đâu-suất-đà-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

* Nimmanaratīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā paranimmitavasavattī devā saddamanussāvesum: toàn thể chư-thiên cõi trời Tha-hoá-tự-tại-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Hoá-lạc-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

* Paranimmitavasavattīnaṃ devānaṃ saddaṃ sutvā brahmakāyikā devā saddamanussāvesuṃ: toàn thể phạm-thiên trên các tầng trời sắc-giới phạm-thiên lắng nghe lời tán dương ca tụng của toàn thể chư-thiên cõi trời Tha-hoá-tự-tại-thiên, cũng đồng thanh tán dương ca tụng theo rằng: 

“etaṃ Bhagavatā Bārāṇasiyaṃ Isipatane migadāye anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇema vā brahmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmin”ti. 

Itiha: lời tán dương ca tụng vang dội toàn cõi- giới chúng-sinh 

tena khaṇena: ngay thời khắc ấy 

tena layena: ngay lúc ấy 

tena muhuttena: ngay tích-tắc ấy 

yāva brahmalokā: đến tận tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh Sắc-cứu-cánh-thiên. 

saddo: lời tán dương ca tụng 

abbhuggacchi: vang dội lên 

10 ngàn toàn cõi-giới chuyển động 

26- Ayañca dasasahassilokadhātu: 10 ngàn toàn cõi-giới chúng-sinh 

saṃkampi: chuyển động lên xuống, 

sampakampi:chuyển động nhấc lên nhấc xuống 

sampavedhi: chuyển động bên này bên kia 

Hào quang lan tỏa 

27- Appamāṇo ca: không có giới hạn, vô biên 

uḷāro: lan tỏa rộng khắp mọi nơi 

obhāso: ánh sáng hào quang 

loke: trong toàn cõi-giới chúng-sinh 

pāturahosi: phát sinh rõ ràng 

atikkamma: gấp bội 

devānaṃ: của toàn chư-thiên, chư phạm-thiên 

devānubhāvanti: oai lực của chư-thiên, chư phạm-thiên cả thảy 

Đức-Thế-Tôn thốt lời khen 

28- Atha kho Bhagavā: Khi ấy, Đức-Thế-Tôn 

imaṃ udānaṃ: lời khen 

udānesi: tự thốt lên 

“Aññāsi vata bho Koṇḍañño! – Này chư vị! Quả thật Koṇḍañña đã chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế rồi! 

Aññāsi vata bho Koṇḍañño!” – Này chư vị! Quả thật Koṇḍañña đã chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế rồi! 

Iti hi: lời tán dương ca tụng như vậy 

āyasmato Koṇḍaññassa: của Ngài Đại- Trưởng-lão Koṇḍañña 

“Aññāsikoṇḍañño” tveva nāmaṃ ahosi: Aññāsikoṇḍañña là tên mới của Ngài Koṇḍañña 

Ngài Đại-Trưởng-lão Aññāsikoṇḍañña xin xuất gia 

29- Atha kho: Sau khi trở thành bậc Thánh Nhập-lưu ấy 

āyasmā Aññāsikoṇḍañño: Ngài Đại-Trưởng- lão Aññāsikoṇḍañña 

diṭṭhadhammo: có chánh-kiến thấy rõ, biết rõ chân-lý tứ Thánh-đế 

pattadhammo: chứng đạt được chân-lý tứ Thánh-đế 

viditadhammo: biết rõ được chân-lý tứ Thánh-đế 

pariyogāḷhadhammo: đã thấu suốt chân-lý tứ Thánh-đế bằng trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới 

tiṇṇavicikiccho: đã vượt qua khỏi mọi hoài- nghi 

vigatakathaṃkatho: không còn nghi ngờ thế này thế kia nữa 

vesārajjappatto: đạt đến tâm dũng cảm vững chắc 

aparappaccayo: do nhân-duyên tự mình chứng ngộ, nên không còn tin nơi người khác nữa 

satthusāsane: có đức-tin vững chắc trong lời giáo huấn của Đức-Thế-Tôn 

Bhagavantaṃ: với Đức-Thế-Tôn 

etaṃ vacanaṃ: lời xin phép xuất gia 

avoca: kính bạch 

Bhante: Kính bạch Đức-Thế-Tôn, 

ahaṃ: con là Aññāsikoṇḍañña 

Labheyya: xin được phép 

Bhagavato: nơi Đức-Thế-Tôn 

santike: đến hầu gần với Đức-Thế-Tôn 

pabbajjaṃ: trở thành sa-di 

labheyyaṃ: xin được phép 

upasampadaṃ: trở thành tỳ-khưu 

Trở thành tỳ-khưu theo cách gọi Ehi Bhikkhu 

30- Bhagavā avoca: Đức-Thế-Tôn truyền dạy: 

“Ehi bhikkhu” – Này tỳ-khưu! Ehi: Con hãy đến với Như-lai 

“svākkhāto dhammo, cara brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā”: Chánh-pháp mà Như-lai đã thuyết dạy hay ở phần đầu, phần giữa, phần cuối, con hãy nên thực-hành phạm- hạnh cao thượng đó là chứng đắc 3 Thánh-đạo, Thánh-quả bậc cao cuối cùng, để giải thoát khỏi khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới 

Sau khi Đức-Thế-Tôn truyền dạy như vậy 

tassa āyasmato: của Ngài Đại-Trưởng-lão Aññāsikoṇḍañña 

Sāva upasampadā ahosi: trở thành tỳ-khưu theo cách gọi Ehi Bhikkhu như vậy 

(Xong phần từ ngữ trong bài Kinh Chuyển- Pháp-Luân)

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app