QUÁ KHỨ PHÂN TỪ
(71)Các quá khứ phân từ, như động từ, được chia thành 2 loại: năng động thể và thụ động thể.
Hiện tại, phân từ năng động thể đã học xong, và hiện tại phân từ thụ động thể được thành lập bằng cách thêm ī + ya vào động từ căn trước những vĩ ngữ năng động thể:
paca + māna: paca +īya + māna = pacīyamāna
pahara + nta: pahara + īya + nta = paharīyanta
Những hình thức như pacamāna (đang được nấu) và vuccamāna (đang được nói) được hình thành cũng bằng cách thêm ya vào phụ âm cuối cùng. (Cách thức hình thành như thế nào sẽ được nói trong cuốn II)
(72)Quá khứ phân từ năng động thể rất ít. Các quá khứ phân từ thụ động thể được hình thành theo nhiều thể thức, cách thông dụng nhất là thêm ta hay ita vào động từ căn hay động từ cơ bản.
paca + ita = pacita: được nấu
hara + ita = harita: được mang
ñā + ta = ñāta: được biết đến
nī + ta = nīta: được dẫn đi
bhū + ta = bhūta: được trở thành, được hình thành
nahā + ta = nahāta: được tắm
su + ta = suta: được nghe
Chúng ta thấy ita được thêm vào động từ căn có vĩ ngữ a và ta được thêm vào động từ căn có vĩ ngữ không phải a. Nhưng luật này không được áp dụng nhất định.
Nhiều khi inna được dùng để thành lập các quá khứ phân từ thụ động thể:
chida + inna = china: được cắt, chặt
bhida + inna = bhinna: bị vỡ (bể)
dā + inna = dinna: được cho
tara + inna = tiṇṇa: được vượt qua, được cập bờ
ni + sīda + inna = nisinna: được ngồi
(73)Các quá khứ phân từ khả năng cách được hình thành bằng cách thêm tabba hay anīya vào động từ cơ bản.
Katabba (karaṇīya): cần phải làm, nên làm
Pacitabba: cần phải nấu, đáng được nấu Bhuñjatabba: nên ăn, cần phải ăn Dhovitabba: nên giặt, cần phải giặt Bhavitabba: đáng được hình thành |
Nisīditabba: nên ngồi
Vattabba:nên nói Vanditabba: đáng phải đảnh lễ Dātabba: nên cho Chinditabba: nên chặt, cần phải chặt Rakkhitabba: nên hộ trì, cần phải hộ trì Uggaṇhitabba: đáng học, nên học, cần học |
BÀI TẬP 27
A – Dịch sang tiếng Việt
Kaññāya bhuñjiyamānaṃ bhattaṃ sunakhassa dātabbaṃ (hoti) Purisena chindīyamāno rukkho gehassa upari patissati Purisehi khettāni kasitabbāni, vanitāhi tesaṃ bhattaṃ pacitabbaṃ Puttehi dhītarehi ca pataro mātaro ca vanditabbā honti Dāsena harīyamāno asso vāṇijānaṃ vikkiṇitabbo hoti Corehi paharīyamānā purisā aññaṃ kattabbaṃ adisvā aṭaviṃ dhāviṃsu Sārathinā paharī yamāno asso rathaṃ ākaḍḍhanto sīghaṃ dhāvati Tumhehi dānāni dātabbāni, sīlāni rakkhitabbāni, puññāni kātabbāni (honti) Sissehi dhammo sotabbo satthāni uggaṇhitabbāni Mayā dīyamānaṃ bhuñjitabbaṃ bhuñjituṃ bahū yācakā āgacchanti Vanitā dhovitabbāni vatthāni ādāya vitthataṃ nadiṃ gamissati Yuvatiyo vandanīyāni cetiyāni disvā ekāya kaññāya ocinīyamānāni padumāni yāciṃsu Mama bhātā tasmiṃ vane āhiṇḍanto chindaṇīye bahū rukkhe passi Mayā ovadīyamāno bālo vattabbaṃ appassanto khinno nisīdi |
Ngữ vựng:
Adisvā: không thấy Sotabba: nên nghe, cần được nghe Sattha (trung): khoa học, nghệ thuật, kỹ thuật Dīyamāna (dadāti): khuyên răn, huấn thị Ovadīyamāna (ovadati): khuyên răn, huấn thị Appassanto (passati) khinno: không thấy |
B – Dịch sang Pāḷi
Trái cây đang được ăn bởi đứa trẻ không nên cho một đứa trẻ khác Thửa ruộng phải được cày bởi những người làm ruộng với những con bò đực của họ Đang bị đánh đập bởi kẻ thù và không biết phải làm gì, người ấy đã chạy ngang qua con đường Nhiều người ăn xin đến nhận lãnh đồ bố thí đang được cho bởi thương gia giàu có Cha mẹ của các anh phải được các anh kính lễ và hộ trì Được thầy giáo khuyên bảo, người sinh viên đã bắt đầu học những điều cần phải học Những con ngựa đang được những thương nhân mang đi sẽ phải được bán vào ngày mai Con ngựa đang bị tên nô lệ đánh đập đã chạy nhanh đến thửa ruộng Giới luật cần phải được hộ trì, của bố thí cần phải được cho bởi các anh Nhiều quần áo phải được giặt bởi bạn bè của chúng tôi Mười người đã chặt 10 cây cần phải chặt trong vườn này Cây cối bị chặt bởi nó sẽ đổ trên những cây khác Những thương nhân đã không nhận được món ăn nào đáng được họ ăn Những gì phải đến sẽ đến với chúng ta, và những người khác Cơm phải được nấu và được mang đến ruộng bởi chúng tôi |
Ngữ vựng:
Cha mẹ (câu 5): matāpitaro Được khuyên răn (câu 8): ovadito (ovadati) Sẽ đến (câu 14): bhavissanti |
CÁC ĐỘNG TỪ SAI BẢO
(74)Các động từ sai bảo được hình thành bằng cách thêm vào động từ căn những tiền trí từ e, aya, āpe hay āpaya trước các vĩ ngữ. Nguyên âm của động từ căn được thêm dài hoặc thay đổi trước những tiền trí từ này, khi đi trước một phụ âm, và không đổi khi đi trước hai phụ âm. Ví dụ:
pac + e + ti = pāceti: khiến nấu
pac + aya + ti = pācayati: khiến nấu
pac + āpe + ti = pācāpeti: khiến nấu
pac + āpaya + ti = pācāpâyti: khiến nấu
Giữa các động từ pāceti, pācayati và coreti, corayati có hình thức giống nhau, nhưng các chữ trước thuộc động từ sai bảo, còn hai chữ sau thuộc động từ thông thường.
(75)Các loại động từ coreti thuộc loại corayati lấy chữ āpe hay āpaya để trở thành thể sai bảo: corāpeti, corāpayati.
(76)Các động từ trở thành tha động từ khi trở thành thể sai bảo.
Dārako sayati: đứa bé ngủ
Mātā dārakaṃ sayāpeti: người mẹ làm cho đứa con ngủ
Các tha động từ còn có một hay nhiều tức từ trong thể sai bảo.
Goṇo tiṇaṃ khādati: bò ăn cỏ
Dāso goṇaṃ tinaṃ khādāpeti: người đầy tớ khiến bò ăn cỏ
(77)Một số động từ sai khiến:
Kārāpeti: khiến làm
Gaṇhāpeti: khiến lấy Nahāpeti: khiến tắm Bhojāpeti: khiến ăn Nisīdāpeti: khiến ngồi Harāpeti: khiến đem đi |
Āharāpeti: khiến mang lại
Gacchāpeti: khiến đi Chindāpeti: khiến chặt Mārāpeti: khiến chết Dāpeti: khiến cho |
BÀI TẬP 28
A – Dịch sang tiếng Việt
|
B – Dịch sang Pāḷi
|
Ngữ vựng:
|