Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 107-108
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
107. = 6. Sāriputtattherassa bhāgineyyavatthu
107. “Yo ca vassasataṃ jantu, aggiṃ paricare vane;
Ekañca bhāvitattānaṃ, muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo, yañce vassasataṃ hutaṃ.”
Pajjabandha:
Yo ca vassasataṃ jantu, aggiṃ paricare vane;
Ekañca bhāvitattānaṃ, muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo, yañce vassasataṃ hutaṃ.
Gajjabandha:
Yo jantu ce vane vassasataṃ aggiṃ paricare bhāvitattānaṃ ekaṃ ca muhuttaṃ api pūjaye, vassasataṃ yaṃ hutaṃ sā pūjanā yeva seyyo.
Kệ ngôn:
Nếu ai thờ cúng lửa
Trong rừng cả trăm năm
So với người, phút chốt
Cúng dường bậc tự chế
Cúng dường ấy tốt hơn
Vật tế cả trăm năm.
Văn xuôi:
Nếu một người có thể thờ lửa trong rừng cả trăm (năm), và (so với) người mà trong phút chốc có thể cúng dường đến một bậc tự chế, thì chỉ có sự cúng dường ấy mới tốt hơn (so với) vật được hiến tế suốt cả trăm năm
Ngữ vựng:
aggi (nt) lửa, ngọn lửa
paricare (khnc, 3, si của paricarati): có thể thờ phụng/tôn thờ/sùng bái
vana (trut): rừng, khu rừng
Tattha jantūti sattādhivacanametaṃ. Aggiṃ paricare vaneti nippapañcabhāvapatthanāya vanaṃ pavisitvāpi tattha aggiṃ paricareyya. Sesaṃ purimasadisamevāti.
108. = 7. Sāriputtattherassa sahāyakabrāhmaṇavatthu
108. “Yaṃ kiñci yiṭṭhaṃ va hutaṃ va 46 loke,
Saṃvaccharaṃ yajetha puññapekkho;
Sabbampi taṃ na catubhāgameti,
Abhivādanā ujjugatesu seyyo.”
Pajjabandha:
Yaṃ kiñci yiṭṭhaṃ va hutaṃ va loke, saṃvaccharaṃ yajetha puññapekkho;
Sabbampi taṃ na catubhāgameti, abhivādanā ujjugatesu seyyo.
Gajjabandha:
Puññapekkho loke saṃvaccharaṃ yaṃ kiñci yiṭṭhaṃ vā hutaṃ vā yajetha, taṃ sabbaṃ api catubhāgaṃ na eti ujjugatesu abhivādanā seyyo.
Kệ ngôn:
Người cầu phước ở đời
Tế lễ suốt cả năm
Không bằng một phần tư
Sự kính lễ Trực nhân.
Văn xuôi:
Người mà mong cầu phước báu có thể cúng tế bất cứ lễ phẩm hoặc tế phẩm nào ở đời suốt cả năm, nhưng toàn bộ (sự cúng tế) ấy cũng không đạt được/bằng một phần tư (so với) sự đảnh lễ nơi chư vị Chánh trực.
Ngữ vựng:
kiñci (phchđat, cc, si của kaci): bất cứ gì
yiṭṭha (qkpt của yajati, trut): được hiến/cúng tế; vật/sự cúng tế
va (bbt giản lược của vā): hoặc, hay là
saṃvacchara (trut): năm
puññapekkha = puñña (trut) phước báu, đức hạnh, hành động thiện + pekkha (tt) thèm muốn, khao khát, mong mỏi
sabbampi = sabba (tt) tất cả, toàn bộ + api
catubhāgameti = catu (tt) bốn + bhāga (nt) phần, phần chia + eti (√i+a+ti) đến, đến gần
abhivādanā (nut): sự kính lễ/đảnh lễ/vái chào
ujjugata (tt, nt): thẳng; bậc ngay thẳng/chánh trực
Tattha yaṃ kiñcīti anavasesapariyādānavacanametaṃ. Yiṭṭhanti yebhuyyena maṅgalakiriyādivasesu dinnadānaṃ. Hutanti abhisaṅkharitvā kataṃ pāhunadānañceva, kammañca phalañca saddahitvā katadānañca. Saṃvaccharaṃ yajethāti ekasaṃvaccharaṃ nirantarameva vuttappakāraṃ dānaṃ sakalacakkavāḷepi lokiyamahājanassa dadeyya. Puññapekkhoti puññaṃ icchanto. Ujjugatesūti heṭṭhimakoṭiyā sotāpannesu uparimakoṭiyā khīṇāsavesu. Idaṃ vuttaṃ hoti – “evarūpesu pasannacittena sarīraṃ onamitvā vandantassa kusalacetanāya yaṃ phalaṃ, tato catubhāgampi sabbaṃ taṃ dānaṃ na agghati, tasmā ujugatesu abhivādanameva seyyo”ti.
———
46 yiṭṭhañca hutañca (ka.)