Nội Dung Chính
LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI: CÂU 104-105-106
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
104. & 105. = 4. Anatthapucchakabrāhmaṇavatthu
104. “Attā have jitaṃ seyyo, yā cāyaṃ itarā pajā;
Attadantassa posassa, niccaṃ saññatacārino.
Pajjabandha:
Attā have jitaṃ seyyo, yā cāyaṃ itarā pajā;
Attadantassa posassa, niccaṃ saññatacārino.
Gajjabandha:
Attā jitaṃ have seyyo, yā ca ayaṃ itarā pajā, attadantassa niccaṃ saññatacārino posassa.
Kệ ngôn:
Với người tự điều phục
Và thường sống tự chế
Chắc chắn, sự tự thắng
Tốt hơn là thắng người.
Văn xuôi:
Đối với người mà đã tự điều phục mình và thường sống tự chế, chắc chắn, sự chiến thắng chính mình thì tốt hơn là (chiến thắng) người khác.
Ngữ vựng:
have (bbt): chắc chắn, tất nhiên
jitaṃ (trut, cc, si như jito): sự chiến thắng/chinh phục
itara (tt): khác
pajā (nut): chúng sanh, nhân loại, người
attadanta = atta +danta (qkpt của dameti) được thuần hoá/chế ngự/huấn luyện
posa = purisa (nt): người, nam nhân
niccaṃ (trt): luôn luôn, liên tục, thường xuyên
saññatacārin = saññata, saṃyata (qkpt của saṃyamati) được tự chế ngự/thu thúc + cārin (tt) sống, kinh qua; cư xử, thực hành
105. “Neva devo na gandhabbo, na māro saha brahmunā;
Jitaṃ apajitaṃ kayirā, tathārūpassa jantuno.”
Pajjabandha:
Neva devo na gandhabbo, na māro saha brahmunā;
Jitaṃ apajitaṃ kayirā, tathārūpassa jantuno.
Gajjabandha:
Tathārūpassa jantuno jitaṃ devo, na eva apajitaṃ kayirā gandhabbo na brahmunā saha māro na.
Kệ ngôn:
Không thiên nhân, Thát-bà
Ma vương cùng Phạm thiên
Có thể đánh bại được
Chiến thắng, người như vậy.
Văn xuôi:
Không một vị trời hoặc Càn-thát-bà hoặc Ma vương cùng với Phạm thiên nào có thể đánh bại sự chiến thắng của người như vậy.
Ngữ vựng:
deva (nt): vị trời, thiên nhân
gandhabba (nt): nhạc sĩ ở cõi trời, một loại á thần sống ở cõi Cātummahārājika, càn-thát-bà
saha (bbt): với, cùng với
brahmunā (nt, ccc, si của brahma): với Phạm thiên
jita (trut): sự chiến thắng/thắng lợi
apajita (trut): sự thất bại/đánh bại
kayirā (thđt – khnc của karoti, 3, si): nên/có thể được làm
tathārūpa (tt): như thế/vậy
jantu (nt): sinh vật, chúng sanh, người
Tattha haveti nipāto. Jitanti liṅgavipallāso, attano kilesajayena attā jito seyyoti attho. Yā cāyaṃ itarā pajāti yā panāyaṃ avasesā pajā jūtena vā dhanaharaṇena vā saṅgāmena vā balābhibhavena vā jitā bhaveyya, taṃ jinantena yaṃ jitaṃ, na taṃ seyyoti attho. Kasmā pana tadeva jitaṃ seyyo, idaṃ na seyyoti? Yasmā attadantassa…pe… tathārūpassa jantunoti. Idaṃ vuttaṃ hoti – yasmā hi yvāyaṃ nikkilesatāya attadanto poso, tassa attadantassa kāyādīhi niccaṃ saññatacārino evarūpassa imehi kāyasaññamādīhi saññatassa jantuno devo vā gandhabbo vā māro vā brahmunā saha uṭṭhahitvā “ahamassa jitaṃ apajitaṃ karissāmi, maggabhāvanāya pahīne kilese puna uppādessāmī”ti ghaṭentopi vāyamantopi yathā dhanādīhi parājito pakkhantaro hutvā itarena jitaṃ puna jinanto apajitaṃ kareyya, “evaṃ apajitaṃ kātuṃ neva sakkuṇeyyā”ti.
106. = 5. Sāriputtattherassa mātulabrāhmaṇavatthu
106. “Māse māse sahassena, yo yajetha sataṃ samaṃ;
Ekañca bhāvitattānaṃ, muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo, yañce vassasataṃ hutaṃ.”
Pajjabandha:
Māse māse sahassena, yo yajetha sataṃ samaṃ;
Ekañca bhāvitattānaṃ, muhuttamapi pūjaye;
Sāyeva pūjanā seyyo, yañce vassasataṃ hutaṃ.
Gajjabandha:
Yo ce māse māse sahassena sataṃ samaṃ yajetha bhāvitattānaṃ ekaṃ ca muhuttaṃ api pūjaye vassasataṃ yaṃ hutaṃ sā pūjanā yeva seyyo.)
Kệ ngôn:
Nếu ai tế trăm năm
Với ngàn đồng mỗi tháng
So với người, phút chốt
Cúng dường bậc tự chế
Cúng dường ấy tốt hơn
Vật tế cả trăm năm.
Văn xuôi:
Nếu ai có thể hiến tế cả trăm (năm) với một ngàn (đồng vàng) vào mỗi tháng, và (so với) người mà trong phút chốt có thể cúng dường đến một bậc tự chế, thì chỉ có sự cúng dường ấy mới tốt hơn (so với) vật được hiến tế suốt cả trăm năm.
Ngữ vựng:
yajetha (khnc, attanopada, 3, si của yajati): có thể cúng tế/tế lễ/hy sinh
sata (tt được dùng như nt): một trăm
sama (tt): giống/ngang/bằng nhau
bhāvitatta (tt): tự chủ, đúng mực, biết điều
muhuttamapi = muhutta (nt, trut) chốc, lát + api
pūjaye (khnc, 3, si của pūjayati, pūjeti): có thể tôn kính/lễ bái/cúng dường
sāyeva = sā + yeva (bbt) ngay cả, chỉ
pūjanā (nut): sự tôn kính/cúng dường
vassasataṃ = vassa (nt, trut) mưa; năm + sata
huta (qkpt của juhati): được hiến tế/tế lễ/dâng cúng
Tattha sahassenāhi sahassapariccāgena. Yo yajetha sataṃ samanti yo vassasataṃ māse māse sahassaṃ pariccajanto lokiyamahājanassa dānaṃ dadeyya, ekañca bhāvitattānanti yo pana ekaṃ sīlādiguṇavisesena vaḍḍhitaattānaṃ heṭṭhimakoṭiyā sotāpannaṃ, uparimakoṭiyā khīṇāsavaṃ gharadvāraṃ sampattaṃ kaṭacchubhikkhādānavasena vā yāpanamattaāhāradānavasena vā thūlasāṭakadānamattena vā pūjeyya. Yaṃ itarena vassasataṃ hutaṃ. Tato sāyeva pūjanā seyyo. Seṭṭho uttamoti atthoti.