THE TEN PÀRAMÌS – THẬP TOÀN THIỆN

The ten Pàramìs are a set of ten qualities in which an individual has to perfect himself in order to be able to attain Nibbàna. A good act amount to Pàramìs only if it is performed with the aspiration to attain Nibbàna. Otherwise it is merely a meritorious deed which, though giving good results, does not directly support one’s efforts towards Nibbàna.

The ten Pàramìs are:
1. Charity (Dàna)
2. Morality (Sìla)
3. Renunciation (Nekkhamma)
4. Understanding (Pannà)
5. Effort (Viriya)
6. Patience (Khanti)
7. Truthfulness (Sacca)
8. Determination (Adhitthàna)
9. Loving Kindness (Mettà)
10. Equanimity (Upekkhà)

Mười Pháp Toàn Thiện là một tập hợp của mười phẩm hạnh mà một cá nhân phải tự hoàn thiện bản thân để có thể đạt đến Níp Bàn. Một Thiện Hạnh có giá trị thực sự về Pháp Toàn Thiện là chỉ khi nó đã được thực hiện với nguyện vọng để đạt đến Níp Bàn. Nếu không, thì nó chỉ đơn thuần là một Thiện công đức hạnh mà, cho dù đem lại những kết quả an vui, không trực tiếp hỗ trợ những nỗ lực của một người hướng tới Níp Bàn.

Mười Pháp Toàn Thiện đó là:
1. Từ Thiện (Xả Thí)
2. Đức Hạnh (Trì Giới)
3. Xuất Ly (Ly Dục)
4. Liễu Tri (Trí Tuệ)
5. Nỗ Lực (Tinh Tấn)
6. Kiên Nhẫn (Nhẫn Nại)
7. Chân Thật (Chân Thật)
8. Quyết Ý (Chí Nguyện)
9. Thân Ái (Từ Ái)
10. Bình thản (Hành Xả)

With the help of the introduction, it should not be difficult to understand the discourses. Special care was taken not to use Pàli terms except those that are used so often that it seemed wiser if the reader integrated them into his vocabulary; I mean terms such as Sìla, Samàdhi, etc. At the end of the book the reader will find an index of Pàli words to refresh his memory. The Pàli terms that are commonly used in Burma and generally not translated into the Burmese vernacular are given and explained in footnotes for the interested reader.

Với sự trợ giúp của Lời Giới Thiệu, sẽ không còn bị khó khăn cho việc hiểu biết những Pháp Thoại. Việc đặc biệt quan tâm đã được thực hiện chẳng phải cho việc xử dụng những thuật ngữ Pàli, ngoại trừ chúng đã được xử dụng một cách thường xuyên và có vẻ như là thông thạo, nếu độc giả đã tích hợp chúng vào trong vốn từ vựng của mình; Tôi muốn nói đến những thuật ngữ như là Giới, Định, v.v.

Ở phần cuối của quyển sách, độc giả sẽ tìm thấy bản mục lục của những Pàli ngữđể gợi nhớ lại sự ghi nhớ của mình. Những thuật ngữ Pàli thường đã được xử dụng trong Miến Điện và nói chung là đã không phiên dịch sang tiếng bản xứ Miến Điện, đã được đưa ra và đã được giải thích trong những phần chú thích ở cuối trang cho những độc giả đã quan tâm tới.

I would like to add that there is no necessity for the reader to understand the philosophical underpinnings of Buddhism before reading these discourses; he should rather try to keep his mind open to the profound simplicity and sincerity that are the characteristics of the speaker and his words. Many of the explanations in this introduction are drawn from the booklet Dhamma Texts by Sayagyi U Ba Khin (Sayagyi U Ba Khin Memorial Trust, U.K. Dhamma Texts Series I, 1985; revised ed. 1991). Roger Bischoff

Tôi muốn nói thêm rằng, quả là không cần thiết cho độc giả phải thấu hiểu nền tảng triết học của Phật Giáo trước khi đọc những Pháp Thoại nầy, thay vào đó, vị ấy nên cố gắng mở rộng tâm thức của mình vào sự giản dị và sự chân thành sâu xa, mà đó là những đặc tính của vị thuyết giảng và những ngôn từ của Ngài. Rất nhiều những lời giải thích ở trong Lời Giới Thiệu nầy đã được trích từ quyển sách nhỏ thuộc những Văn Bản Giáo Pháp của Giáo Thọ Ba Khin.

Roger Bischoff

 

Một số videos về Ngài Webu Sayadaw

 

Đọc sách eBooks tại đây: An Tịnh Thù Thắng Đạo

5Antinhthuthangdao

 


Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app