Tám mươi tướng phụ

Bồ tát, bậc đại sĩ, cũng có tám mươi tướng phụ gọi là asīti anuvyañjana, phụ theo các tướng chánh. Tám mươi tướng phụ này được kể ra một cách tóm tắt như đã được kể ra trong bộ Jinālaṅkāra Ṭīkā và những bộ kinh khác.

(1)  Tướng những ngón tay và những ngón chân khít đều với nhau không có kẽ hở (cit’aṅgulita).

(2) Những ngón tay và những ngón chân thon dần từ dưới lên trên (anupubb’aṅgulita).

(3)   Ngón tay và ngón chân tròn (vaṭṭ’aṅgulita). (Đây là ba tướng về ngón tay và ngón chân).

(4)    Móng tay và móng chân hồng đỏ (tamba nakhatā).

(5)    Móng tay và móng chân dài, nhọn đều và nổi bậc (tuṅga nakhatā).

(6)    Móng tay và móng chân gọn và bóng láng (siniddha nakhatā). (Đây là ba đặc tướng liên quan đến móng tay và móng chân).

(7)    Mắt cá chân bằng  phẳng (niguḷa gopphakatā). (Mắt cá  chân của những người thường phình ra và dễ thấy).

(8)     Đầu của tất cả mười ngón chân ngang bằng nhau (sama pādatā) . (Đây là một đặc tướng liên quan đến ngón chân).

(9)       Tướng đi hùng dũng như voi chúa (gajasamān’akkamatā).

(10) Tướng đi dõng mãnh như sư tử (sīhasamān’akkamatā).

(11) Tướng  đi  duyên  dáng  như  thiên  nga  chúa (haṃsasamān’akkamatā).

(12) Tướng đi vững chải như bò chúa (usabhamān’akkamatā).

(13)   Tướng đi theo chiều kim đồng hồ (dakkhiṇātvaṭṭa gatitā). (Đây là năm đặc tướng liên quan đến tướng đi của Đức Phật).

(14)   Đầu gối tròn, trông xinh đẹp ở mọi phía (samantato cārujaṇṇu maṇḍalatā). (Đây là một đặc tướng liên quan đến đầu gối).

(15)   Bộ phận nam tính phát triển tốt (paripuṇṇa purisavyañjanatā). (Đây là một đặc tướng về bộ phận sinh dục đàn ông).

(16) Rốn có những đường liền lạc (acchidda nābhitā).

(17) Rốn sâu (gambhīra nābhitā).

(18)   Rốn có vòng nhỏ chạy quanh bên phải (dakkhiṇāvatta nābhitā) . (Đây là ba đặc tướng liên quan đến rốn).

(19)       Hai bắp vế và hai cánh tay giống như cái vòi của con voi (dviradakara sadisa-ūrubhujatā). (Đây là một tướng liên quan đến bắp vế và cánh tay).

(20)        Thân thể khỏe mạnh (suvibhatta gattatā).

(21)       Thân nẩy nở dần dần (anupubba gattatā). (Có nghĩa là phần trên và phần dưới của thân cân xứng).

(22)        Thân mịn màng (mattha gattatā).

(23)        Thân rất cân đối (anussann ānanussanna sabbagattatā).

(24)        Thân không có nếp nhăn (alīna gattatā).

(25)     Thân không có nốt ruồi, tàn nhang, v.v… (tilakādivirahita gattatā).

(26)        Thân luôn sáng chói (anupubba rucira gattatā).

(27)     Thân đặc biệt sạch sẽ (suvisuddha gattatā) . (Nhiều đặc tướng liên quan đến thân sẽ theo sau).

(28) Sức mạnh của thân bằng sức mạnh của mười ngàn triệu con voi Kalavaka (koṭisahassa hatthibala dhāraṇatā). (Đây là một đặc tướng duy nhất liên quan đến sức mạnh của thân).

(29)    Mũi dài như chiếc gậy hích bịt vàng (tunga nāsatā). (Đây là một đặc tướng duy nhất liên quan đến mũi).

(30)   Lợi (niếu) có màu đỏ sẫm (suratta dvijamaṁsatā) (Trong bộ sách Samantacakkhu Dīpanī có chữ rattadvjamukhatā, đôi môi đỏ). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến lợi).

(31) Răng sạch (suddha dantatā).

(32)   Răng đều đặn và nhẵn bóng (siniddha dantatā). (Hai đặc tướng liên quan đến răng).

(33)   Ngũ căn thuần tịnh (visuddh’indriyatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến ngũ căn).

(34)   Răng nhọn tròn (vaṭṭa dāṭhatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến răng nhọn).

(35) Đôi  môi  đỏ  (ratt’oṭṭhatā).  (Đây  là  đặc  tướng  duy  nhất  liên quan đến môi).

(36)   Vòm miệng dài (āyata vadānatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến miệng).

(37)       Những đường chỉ đậm trên hai lòng bàn tay (gambhīra pāṇilekhatā).

(38)       Những đường chỉ dài trên hai lòng bàn tay dài (āyata  lekhatā).

(39)       Những đường chỉ thẳng trên hai lòng bàn tay (uju lekhatā).

(40)      Những đường chỉ trên hai lòng bàn tay cấu trúc xinh đẹp (surucira-saṇṭhāna lekhatā).

(41)       Vầng hào quang tròn tỏa ra quanh thân (parimaṇḍala kāyappabhātvantatā).

(42)      Hai gò má đầy đặn (paripuṇṇa kapolatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến gò má ).

(43)       Đôi mắt dài và lớn (āyatavisāla nettatā).

(44)      Đôi mắt rất trong với năm sắc màu (pañca pasādavanta nettatā). (Hai đặc tướng liên quan đến mắt ).

(45)      Lông mi cong (kuñjitagga bhamukatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến lông mi).

(46)   Lưỡi mềm, mỏng và đỏ (mudu tanuka ratta jīvhatā). (Samantacakkhu Dīpanī, cuốn I, cho rằng đặc tướng này nên hiểu là gồm có ba chi: mềm, mỏng và đỏ, trong khi những Chú giải sư khác chỉ giải thích rằng nó chỉ có hai chi: mềm và mỏng. Ở đây trong bộ sách này, đặc tướng được nêu theo đúng với bộ Jinālaṅkāra Ṭikā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến lưỡi).

(47)   Đôi tai dài và xinh đẹp (āyata-rucira kaṇṇatā). (Liên quan đến tướng này, những vị khác cho là có hai chi). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến tai).

(48) Tướng gân máu không lộ ra dưới lớp da (nigganṭthi siratā).

(49)   Những tĩnh mạch không chìm cũng không nổi (niggūḷa siratā). ( tức là không thể trông thấy những tĩnh mạch). (Hai đặc tướng liên quan đến tĩnh mạch).

(50)   Đầu tròn thanh lịch như một cái ô tròn (vatta-chattanibha cāru sīsatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến đầu).

(51)   Trán dài, rộng và đẹp (āyata-puthu nalāṭa sobhatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến trán).

(52)  Hai hàng lông mày tự nhiên và xinh đẹp, không cần chải (susaṇṭhāna bhamukatā).

(53)        Lông mày mềm (saṇha bhamukatā).

(54)        Lông mày mọc đều đặn (anuloma bhamukatā).

(55)        Hàng lông mày rộng (mahānta bhamukatā).

(56)        Hàng lông mày dài (āyata bhamukatā).

(Năm đặc tướng liên quan đến lông mày).

(57)        Thân mềm dẻo (sukumāla gattatā).

(58)        Thân rất khả ái (ativiya-somma gattatā).

(59)        Thân rất tươi sáng (ativiya-ujjalita gattatā).

(60)     Thân luôn sạch bụi (vimala gattatā).

(61)         Thân không dính bụi ( da luôn luôn trông tươi tắn) (komala gattatā).

(62) Cơ thể gọn gàng và ưa nhìn (siniddha gattatā).

(63)    Cơ thể có mùi thơm (sugandha tanutā). (Mười lăm đặc tướng liên quan đến cơ thể, bao gồm tám đặc tướng trên từ số 20 đến 27).

(64) Lông có chiều dài bằng nhau (sama lomatā).

(65) Lông không dính bụi (komala lomatā).

(66) Tất cả sợi lông trên cơ thể đều xoắn theo chiều kim đồng hồ (dakkhiṇāvaṭṭa lomatā).

(67)      Lông trên cơ thể có màu xanh biếc (bhinn’añjana-sadisanīla lomatā).

(68)      Lông trên cơ thể vòng tròn (vaṭṭa lomatā).

(69)     Những sợi lông trên cơ thể đều trơn láng (siniddha lomatā). (Sáu đặc tướng liên quan đến lông trên cơ thể).

(70)      Hơi thở ra rất vi tế (atisukkhuma-assāsapassasā dhāraṇatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến hơi thở).

(71)       Miệng tỏa ra mùi thơm (sugandha mukhatā). (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến miệng).

(72) Đỉnh đầu có hương thơm (sugandha muddhanatā).(Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến đỉnh đầu).

(73)        Tóc đen nhánh (sunīla kesatā).

(74)        Tóc xoắn theo chiều kim đồng hồ (dakkhiṇāvaṭṭa kesatā).

(75)        Tóc mềm mượt tự nhiên (susaṇṭhāna kesatā).

(76)        Tóc ngắn và gọn gàng (siniddha kesatā saṇha kesatā).

(77)        Tóc không bị rối (aluḷita kesatā).

(78) Những sợi tóc có chiều dài bằng nhau (sama kesatā). (Những người thường tóc dài và ngắn lẫn lộn. Trường hợp của Bồ tát thì không).

(79) Tóc không dính ( komala kesatā). (Bảy đặc tướng liên quan đến tóc).

(80) Một vầng hào quang chiếu ra từ đỉnh đầu gọi là ketumālāratana vicittatā. (Đây là đặc tướng duy nhất liên quan đến hào quang).

Bồ tát có tám mươi tướng phụ kể trên. (Sự mô tả được nêu ra ở đây theo bộ Jinālaṅkāra Ṭīkā).

Những đặc tướng Satapuñña

Những tướng chánh và tướng phụ được kể ra ở trên được gọi là đặc tướng satapuñña. Mỗi việc phước mà Bồ tát đã thực hiện gấp trăm lần so mỗi việc phước mà những người khác đã làm, Ngài đã làm những điều phước trải qua vô số kiếp. Do đó, những việc phước của Ngài được gọi là satapuñña ‘phước trăm lần’, nhờ thế Ngài có được 32 hảo tướng và tám mươi tướng phụ.

 

 

Các bài viết trong sách

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app