Giáo Án Trường Bộ Kinh 

Kinh Phúng Tụng (Sangìti Sutta)

Xuất Xứ:

Đại đức SÀRIPUTTA đã thuyết giảng Pháp Thoại này cho chư Tỳ Khưu Tăng tại Hội Trường UBBHATAKA, thành PÀVÀ, xứ MALLÀ.

Duyên Khởi:

Dân chúng MALLÀ xây dựng một Hội Trường ở thành phố PÀVÀ, đặt tên là UBBHATAKA, và dâng cúng đến đức Phật. Ngài đã nhận lời và đi đến Hội Trường để thuyết giảng cho dân chúng MALLÀ cho tới lúc thật khuya. Sau khi dân chúng MALLÀ ra về, đức Phật cảm thấy mệt, muốn nằm nghỉ, và liền bảo đại đức SÀRIPUTTA hãy nên thuyết giảng cho chư Tỳ Khưu Tăng.

Chánh Kinh:

Do bởi NIGANTHA NÀTHAPUTTA vừa mới từ trần, các NIGANTHA chia thành hai phe tranh luận cãi vã, đại đức SÀRIPUTTA mới trùng tuyên lại các Pháp do đức Thế Tôn đã giảng dạy để gìn giữ những lời Phật dạy và tránh khỏi những tranh chấp về sau, để Phạm Hạnh được trường tồn, được duy trì lâu ngày vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì an lạc cho Chư Thiên và Nhân Loại.

Sau đó, đại đức SÀRIPUTTA đã trùng tuyên tuần tự các Pháp, từ một Pháp cho đến mười Pháp, và như vậy tóm tắt lại những Pháp Số đã được đức Phật giảng dạy. Sự sắp đặt ở đây dựa theo con số một Pháp cho đến mười Pháp, và cứ trong mỗi con số, thời kể lại tất cả Pháp có cùng một con số.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự một Pháp

  • Tất cả loài hữu tình phải do Vật Thực (ÀHÀRA) mà được an trú (Nhất Thiết Chúng Sanh Duy Thực Tồn).
  • Tất cả loài hữu tình phải do các Hành (SANKHÀRA) mà được an trú.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự hai Pháp

  • Danh và Sắc
  • Vô Minh và Hữu Ái
  • Hữu Kiến và Vô Hữu Kiến
  • Vô Tàm và Vô Quý
  • Tàm và Quý
  • Ác Ngôn và Ác Hữu
  • Thiện Ngôn và Thiện Hữu
  • Nhập tội thiện xảo và Xuất tội thiện xảo
  • Đẳng chí thiện xảo và Xuất khởi đẳng chí thiện xảo
  • Giới thiện xảo và Tác ý thiện xảo
  • Xứ thiện xảo và Duyên khởi thiện xảo
  • Thiện xảo về Xứ và Thiện xảo về Phi Xứ
  • Chân trực và Tàm Quý
  • Kham nhẫn và Nhu hoà
  • Lời nói nhu thuần và tiếp đón thân tình
  • Vô hại và Từ Ái
  • Thất niệm và Bất chánh tri
  • Chánh niệm và Tỉnh giác
  • Các căn không được chế ngự và ăn uống không tiết độ
  • Các căn được chế ngự và ăn uống có tiết độ
  • Tư duy lực và Tu tập lực
  • Niệm lực và Định lực
  • Chỉ và Quán
  • Chỉ tướng và Tinh cần tướng
  • Tinh cần và không dao động
  • Giới thành tựu và Kiến thành tựu
  • Giới suy khuyết và Kiến suy khuyết
  • Giới thanh tịnh và Kiến thanh tịnh
  • Kiến thanh tịnh và Tinh cần theo tri kiến ấy
  • Dao động đối với các Pháp bị dao động và Chánh tinh cần của người bị dao động ấy
  • Không tri túc với các Thiện Pháp và Không thối thất trong tinh cần
  • Minh tri và giải thoát
  • Tận tri và Vô Sanh trí.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự ba Pháp

  • Ba Bất Thiện Căn:   Tham bất thiện căn, Sân bất thiện căn, và Si bất thiện căn.
  • Ba Thiện Căn: Vô Tham thiện căn, Vô Sân thiện căn, và Vô Si thiện căn.
  • Ba Ác Hạnh: Thân ác hạnh, Ngữ ác hạnh, và Ý ác hạnh.
  • Ba Thiện Hạnh: Thân thiện hạnh, Ngữ thiện hạnh, và Ý thiện hạnh.
  • Ba Bất Thiện Tầm: Dục Tầm, Sân Tầm, và Hại Tầm.
  • Ba Thiện Tầm: Ly Dục Tầm, Vô Sân Tầm, và Vô Hại Tầm.
  • Ba Bất Thiện Tư Duy: Dục tư duy, Sân tư duy, và Hại tư
  • Ba Thiện Tư Duy: Ly Dục tư duy, Vô Sân tư duy, và Vô Hại tư
  • Ba Bất Thiện Tưởng: Dục tưởng, Sân tưởng, và Hại tưởng.
  • Ba Thiện Tưởng: Ly Dục tưởng, Vô Sân tưởng, và Vô Hại tưởng.
  • Ba Bất Thiện Giới: Dục giới, Sân giới, và Hại giới.
  • Ba Thiện Giới: Ly Dục giới, Vô Sân giới, và Vô Hại giới.
  • Ba Cõi Giới: Dục Giới, Sắc Giới, và Vô Sắc Giới.
  • Ba Giới (khác): Sắc Giới, Vô Sắc Giới, và Diệt Giới.
  • Ba Giới (khác): Hạ Liệt Giới, Trung Đẳng Giới, và Thù Thắng Giới.
  • Ba Ái: Dục Ái, Hữu Ái, và Vô Hữu Ái.
  • Ba Ái (khác): Dục Ái, Sắc Ái, và Vô Sắc Ái.
  • Ba Ái (khác): Sắc Ái, Vô Sắc Ái, và Diệt Ái.
  • Ba Kiết Sử: Thân Kiến, Hoài Nghi, và Giới Cấm Thủ.
  • Ba Lậu Hoặc: Dục Lậu, Hữu Lậu, và Vô Minh Lậu.
  • Ba Hữu: Dục Hữu, Sắc Hữu, và Vô Sắc Hữu.
  • Ba Cầu: Dục Cầu, Hữu Cầu, và Phạm Hạnh Cầu.
  • Ba Mạn: Thù Thắng Mạn, Trung Đẳng Mạn, và Ty Liệt Mạn.
  • Ba Thời: Quá khứ thời, Vị Lai thời, và Hiện tại thời.
  • Ba Biên: Hữu thân biên, Hữu thân tập biên, và Hữu thân diệt biên.
  • Ba Thọ: Lạc thọ, Khổ thọ, và Phi Khổ Phi Lạc thọ.
  • Ba Khổ Tánh: Khổ Khổ, Hành Khổ, và Hoại Khổ.
  • Ba Tụ: Tà Định tụ, Chánh Định tụ, và Bất Định tụ.
  • Ba Hoài Nghi: Hoài nghi thuộc quá khứ, Hoài nghi thuộc vị lai, và Hoài nghi thuộc hiện tại, do dự, không quyết định, không hài lòng.
  • Ba điều mà đức Phật không cần gìn giữ:
    • Ngài luôn thanh tịnh về Thân, không có Thân ác hạnh, do đó, Ngài không cần gìn giữ về điều: “Chớ để người khác biết việc này về ”
    • Ngài luôn thanh tịnh về Lời, không có Ngữ ác hạnh, do đó, Ngài không cần gìn giữ về điều: “Chớ để người khác biết việc này về ”
    • Ngài luôn thanh tịnh về Ý, không có Ý ác hạnh, do đó, Ngài không cần gìn giữ về điều: “Chớ để người khác biết việc này về ”
  • Ba Nghịch chướng: Tham chướng, Sân chướng, và Si chướng.
  • Ba loại lửa: Lửa Tham, Lửa Sân, và Lửa
  • Ba loại lửa (khác): Lửa của người hiếu kính, Lửa của người gia chủ, và Lửa của người cúng dường (Cha Mẹ, Vợ Con, và các vị xuất gia).
  • Ba loại sắc tụ: Hữu kiến hữu đối sắc, Vô Kiến hữu đối sắc, và Vô Kiến vô đối sắc.
  • Ba Hành: Phúc Hành, Phi Phúc Hành, và Bất Động Hành.
  • Ba loại người: Hữu Học nhân, Vô Học nhân, và Phi Hữu Học Phi Vô Học nhân.
  • Ba vị trưởng lão:   Sanh trưởng lão, Pháp trưởng lão, và Nhập Định trưởng lão.
  • Ba Phúc Hành Tông: Thí phúc hành tông, Giới phúc hành tông, và Tu tập phúc hành tông.
  • Ba Cử Tội Sự: Thấy, Nghe, và
  • Ba Dục Sanh:
    • Có những loại hữu tình do Dục an trú, chịu sự an trú, bị chi phối, như loài người và Chư Thiên, một số tái tục trong đọa xứ.
    • Có những loài hữu tình có lòng Dục đối với những sự vật do mình tạo ra, như là Chư Thiên ở Hóa Lạc Thiên.
    • Có những loài hữu tình có lòng Dục đối với sự vật do các loài khác tạo ra, như là Chư Thiên ở Tha Hóa Tự Tại Thiên.
  • Ba loại lạc sanh:
    • Có những loài hữu tình (trong quá khứ) luôn luôn tạo ra (Thiền Định Lạc) hay sống trong sự an lạc, như các vị Phạm Chúng Thiên.
    • Có những loài hữu tình thấm nhuần, biến mãn, hưng thịnh với sự an lạc, thường thốt lên những lời cảm hứng, như Chúng Quang Âm Thiên.
    • Có những loài hữu tình thấm nhuần, biến mãn, hưng thịnh với an lạc, chúng sống mãn túc với sự an lạc ấy, cảm thọ an lạc, như Chúng Biến Tịnh Thiên.
  • Ba Tuệ: Hữu Học Tuệ, Vô Học Tuệ, và Phi Hữu Học Phi Vô Học Tuệ.
  • Ba Tuệ (khác): Tư sanh tuệ, Văn sanh tuệ, và Tu sanh tuệ.
  • Ba loại binh khí: Nghe, xả ly, và Tuệ.
  • Ba Căn (Quyền): Vị tri đương tri căn, Dĩ tri căn, và Cụ tri căn.
  • Ba Nhãn: Nhục Nhãn, Thiên Nhãn, và Tuệ Nhãn.
  • Ba Học: Tăng thượng giới học, Tăng thượng tâm học, và Tăng thượng tuệ học.
  • Ba sự tu tập: Thân tu, Tâm tu, và Tuệ
  • Ba Vô Thượng: Kiến Vô Thượng, Hành Vô Thượng, và Giải Thoát Vô Thượng.
  • Ba Định: Hữu Tầm Hữu Tứ định, Vô Tầm Hữu Tứ định, và Vô Tầm Vô Tứ định.
  • Ba Định (khác): Không định, Vô Tướng định, và Vô Nguyện định.
  • Ba Thanh Tịnh: Thân thanh tịnh, Ngữ thanh tịnh, và Ý thanh tịnh.
  • Ba Tịch Mặc: Thân tịch mặc, Ngữ tịch mặc, và Ý tịch mặc.
  • Ba Thiện Xảo: Tăng ích thiện xảo, Tổn ích thiện xảo, Phương tiện thiện xảo.
  • Ba Kiêu Mạn: Vô bệnh kiêu, Niên tráng kiêu, và Hoạt mạng kiêu.
  • Ba Tăng Thượng: Ngã tăng thượng, Thế tăng thượng, và Pháp tăng thượng.
  • Ba Luận Sự:
    • Luận bàn về vấn đề xảy ra trong quá khứ.
    • Luận bàn về vấn đề xảy ra trong vị
    • Luận bàn về vấn đề xảy ra trong hiện tại.
  • Ba Minh: Túc mạng trí minh, Hữu tình sanh tử minh, và Lậu tận trí minh.
  • Ba Trú: Thiên trú, Phạm trú, và Thánh trú.
  • Ba Thần Thông: Thần túc thông, Tha tâm thông, và Giáo giới thần thông.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự bốn Pháp

  • Bốn Niệm Xứ: Thân, Thọ, Tâm, Pháp.
  • Bốn Chánh Cần:
    • Bất Thiện chưa sanh không cho sanh
    • Bất Thiện đã sanh cố gắng diệt
    • Thiện chưa sanh cho sanh khởi
    • Thiện đã sanh cho được tăng trưởng
  • Bốn Thần Túc: Dục như ý thần túc, Cần như ý thần túc, Tâm như ý thần túc, Thẩm như ý thần túc.
  • Bốn Thiền:
    • Sơ Thiền do ly dục sanh, với Tầm, với Tứ.
    • Nhị Thiền do định sanh, vô Tầm vô Tứ.
    • Tam Thiền do Xả niệm lạc trú.
    • Tứ Thiền do Xả niệm thanh tịnh, phi khổ phi lạc.
  • Bốn Tu Tập Thiền Định:
    • Do tu tập thiền định và hành trì nhiều lần đưa đến Lạc trú ngay hiện tại.
    • Do tu tập thiền định và hành trì nhiều lần đưa đến chứng đắc Tri Kiến.
    • Do tu tập thiền định và hành trì nhiều lần đưa đến Chánh Niệm Tỉnh Giác.
    • Do tu tập thiền định và hành trì nhiều lần đưa đến sự diệt tận các Lậu Hoặc.
  • Bốn Vô Lượng Tâm: Từ Ái, Bi Mẫn, Tùy Hỷ, Hành Xả.
  • Bốn Vô Sắc: Không Vô Biên Xứ, Thức Vô Biên Xứ, Vô Sở Hữu Xứ, Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.
  • Bốn Y Chỉ: Thọ dụng, Nhẫn thọ, Viễn ly, Khiển trừ.
  • Bốn Thánh Chủng: Tự hoan hỷ và bằng lòng với Tứ Vật Dụng (Y áo, Vật thực, Chỗ ở, Thuốc men).
  • Bốn Tinh Cần: Chế ngự tinh cần, Đoạn trừ tinh cần, Tu tập tinh cần, Hộ trì tinh cần.
    • Chế ngự tinh cần đối với Căn tiếp xúc với Trần.
    • Đoạn trừ tinh cần đối với Dục tầm, Sân tầm, và Hại tầm.
    • Tu tập tinh cần với Thất Giác
    • Hộ trì tinh cần đối với quán pháp Tử Thi bất tịnh.
  • Bốn Trí: Pháp trí, Loại trí, Tha tâm trí, Thế tục trí.
  • Bốn Trí (khác): Khổ trí, Tập trí, Diệt trí, Đạo trí.
  • Bốn Dự Lưu Hướng Chi: Thiện nhân thân cận, Diệu Pháp thính thọ, Như Lý Tác Ý (Tác ý khôn khéo), Pháp tùy pháp hành.
  • Bốn Dự Lưu Quả Chi:
    • Thánh đệ tử lòng tìn tuyệt đối với đức Phật.
    • Thánh đệ tử lòng tin tuyệt đối với Pháp Bảo.
    • Thánh đệ tử lòng tin tuyệt đối với Tăng Bảo.
    • Thánh đệ tử thành tựu giới đức được các bậc Thánh ái mộ.
  • Bốn Sa Môn Quả: Dự Lưu Quả, Nhứt Lai Quả, Bất Lai Quả, Vô Sinh Quả.
  • Bốn Giới: Địa giới, Thủy giới, Hỏa giới, Phong giới.
  • Bốn Thực: Đoàn Thực, Xúc Thực, Tư Niệm Thực, Thức Thực.
  • Bốn Thức Trú:
    • Do duyên Sắc, Thức được khởi lên.
    • Do duyên Thọ, Thức được khởi lên.
    • Do duyên Tưởng, Thức được khởi lên.
    • Do duyên Hành, Thức được khởi lên.
  • Bốn Bất Hành Xứ Hạnh:
  • Tham dục bất hành xứ hạnh
  • Sân bất hành xứ hạnh
  • Si bất hành xứ hạnh
  • Bố Úy bất hành xứ hạnh
  • Bốn Ái Sanh:
    • Do nhân y phục, Tham ái khởi
    • Do nhân vật thực, Tham ái khởi
    • Do nhân trú xứ, Tham ái khởi
    • Do nhân hữu và phi hữu, Tham ái khởi
  • Bốn Hành: Khổ hành trì chứng, Khổ hành tốc chứng, Lạc hành trì chứng, Lạc hành tốc chứng.
  • Bốn Hành (khác): Bất kham nhẫn hành, Kham nhẫn hành, Điều phục hành, Tịch tịnh hành.
  • Bốn Pháp Túc: Vô Tham Pháp Túc, Vô Sân Pháp Túc, Chánh Niệm Pháp Túc, Chánh Định Pháp Túc.
  • Bốn Pháp Thọ:
    • Hiện tại Khổ và vị lai quả báo Khổ.
    • Hiện tại Khổ và vị lai quả báo Lạc.
    • Hiện tại Lạc và vị lai quả báo Khổ.
    • Hiện tại Lạc và vị lai quả báo Lạc.
  • Bốn Pháp Uẩn: Giới uẩn, Định uẩn, Công đức uẩn, Giải thoát uẩn.
  • Bốn Lực: Tấn Lực, Niệm Lực, Định Lực, Tuệ Lực.
  • Bốn Thắng Xứ: Tuệ thắng xứ, Đế thắng xứ, Xả thắng xứ, Chỉ Tức thắng xứ (Bốn Nguyện).
  • Bốn Cách Trả Lời Câu Hỏi:
    • Trả lời câu hỏi một cách dứt khoát.
    • Trả lời câu hỏi bằng cách phân tích.
    • Trả lời câu hỏi bằng cách cật vấn.
    • Trả lời câu hỏi bằng cách giả lơ, bỏ
  • Bốn Nghiệp:
    • Hắc Nghiệp, Hắc Báo.
    • Bạch Nghiệp, Bạch Báo.
    • Hắc Bạch Nghiệp, Hắc Bạch Báo.
    • Phi Hắc Phi Bạch Nghiệp, Phi Hắc Phi Bạch Báo, và đưa đến sự tận diệt các Nghiệp.
  • Bốn Pháp Cần Phải Chứng Ngộ:
    • Túc mạng cần phải chứng ngộ bởi Niệm.
    • Sanh Tử cần phải chứng ngộ bởi Nhãn.
    • Tâm giải thoát cần phải chứng ngộ bởi Thân.
    • Lậu tận cần phải chứng ngộ bởi Tuệ.
  • Bốn Bộc Lưu: Dục bộc lưu, Hữu bộc lưu, Kiến bộc lưu, Vô Minh bộc lưu.
  • Bốn Ách: Dục ách, Hữu ách, Kiến ách, Vô Minh ách.
  • Bốn Ly Ách: Ly Dục ách, Ly Hữu ách, Ly Kiến ách, Ly Vô Minh ách.
  • Bốn Hệ Phược: Tham thân hệ, Sân thân hệ, Giới Cấm Thủ thân hệ, Thử Thực Chấp thân hệ.
  • Bốn Sanh: Noãn Sanh, Thai Sanh, Thấp Sanh, Hóa
  • Bốn Nhập Thai:
    • Có loài không tỉnh giác nhập mẫu thai, không tỉnh giác trú mẫu thai, không tỉnh giác xuất mẫu
    • Có loài tỉnh giác nhập mẫu thai, không tỉnh giác trú mẫu thai, không tỉnh giác xuất mẫu
    • Có loài tỉnh giác nhập mẫu thai, tỉnh giác trú mẫu thai, không tỉnh giác xuất mẫu
    • Có loài tỉnh giác nhập mẫu thai, tỉnh giác trú mẫu thai, tỉnh giác xuất mẫu thai.
  • Bốn Phương Cách Được Tự Thể Mới:
    • Có tự thể mới do ý chí của mình và không do ý chí của người khác.
    • Có tự thể mới do ý chí của người khác, không do ý chí của mình.
    • Có tự thể mới do ý chí của mình và ý chí của người khác.
    • Có tự thể mới không do ý chí của mình và không do ý chí của người khác.
  • Bốn Sự Cúng Dường Thanh Tịnh:
    • Có sự cúng dường, người cúng dường thanh tịnh, và người nhận cúng dường không thanh tịnh.
    • Có sự cúng dường, người nhận cúng dường thanh tịnh, và người cúng dường không thanh tịnh.
    • Có sự cúng dường, cả người cúng dường, và người nhận cúng dường đều không thanh tịnh.
    • Có sự cúng dường, cả người cúng dường, và người nhận cúng dường đều thanh tịnh.
  • Bốn Nhiếp Pháp: Bố Thí, Ái Ngữ, Lợi Hành, Đồng Sự.
  • Bốn Phi Thánh Ngôn: Vọng Ngữ, Lưỡng Thiệt, Ác Khẩu, Ỷ Ngữ.
  • Bốn Thánh Ngôn: Ly vọng ngữ, Ly lưỡng thiệt, Ly ác khẩu, Ly ỷ ngữ.
  • Bốn Phi Thánh Ngôn (khác):   Không thấy nói thấy, Không nghe nói nghe, Không nghĩ nói nghĩ, Không biết nói biết.
  • Bốn Thánh Ngôn (khác): Không thấy nói không thấy, Không nghe nói không nghe, Không nghĩ nói không nghĩ, Không biết nói không biết.
  • Bốn Thánh Ngôn (khác):   Thấy nói thấy, Nghe nói nghe, Nghĩ nói Nghĩ, Biết nói biết.
  • Bốn Loại Người:
    • Có loại người tự làm khổ mình và siêng năng làm khổ mình.
    • Có loại người làm khổ người khác và siêng năng làm khổ người khác.
    • Có loại người làm khổ mình và siêng năng làm khổ mình; làm khổ người khác và siêng năng làm khổ người khác.
    • Có loại người không làm khổ mình và không siêng năng làm khổ mình; không làm khổ người khác và không siêng năng làm khổ người khác. Vị này không làm khổ mình, không làm khổ người ngay trong hiện tại, sống ly dục, tịch tịnh, thanh lương, an lạc thánh thiện.
  • Bốn Loại Người (khác):
    • Có loại người hành tự lợi, không hành lợi
    • Có loại người hành lợi tha, không hành tự lợi.
    • Có loại người không hành tự lợi và không hành lợi
    • Có loại người hành tự lợi và hành lợi
  • Bốn Loại Người (khác):
    • Sống trong bóng tối và hướng đến bóng tối.
    • Sống trong bóng tối và hướng đến ánh sáng.
    • Sống trong ánh sáng và hướng đến bóng tối.
    • Sống trong ánh sáng và hướng đến ánh sáng.
  • Bốn Loại Người (khác): Bất Động Sa Môn, Xích Liên Hoa Sa Môn, Bạch Liên Hoa Sa Môn, Diệu Thiện Sa Môn.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự năm Pháp

  • Năm Uẩn: Sắc uẩn, Thọ uẩn, Tưởng uẩn, Hành uẩn, Thức uẩn.
  • Năm Thủ Uẩn: Sắc thủ uẩn, Thọ thủ uẩn, Tưởng thủ uẩn, Hành thủ uẩn, Thức thủ uẩn.
  • Năm Dục Công Đức:
    • Sắc do Nhãn nhận thức cảm xúc, là khả ái, khả hỷ, khả lạc, khả ý, kích thích lòng dục .
    • Thinh do Nhĩ nhận thức cảm xúc, là khả ái, khả hỷ, khả lạc, khả ý, kích thích lòng dục.
    • Khí do Tỷ nhận thức cảm xúc, là khả ái, khả hỷ, khả lạc, khả ý, kích thích lòng dục.
    • Vị do Thiệt nhận thức cảm xúc, là khả ái, khả hỷ, khả lạc, khả ý, kích thích lòng dục.
    • Xúc do Thân nhận thức cảm xúc, là khả ái, khả hỷ, khả lạc, khả ý, kích thích lòng dục.
  • Năm Thú: Địa Ngục, Bàng Sanh, Ngạ Quỷ, Nhân Loại, Chư Thiên.
  • Năm Xan Tham:
    • Xan tham đối với trú xứ.
    • Xan tham đối với gia đình.
    • Xan tham đối với các vật thâu hoạch.
    • Xan tham đối với sắc.
    • Xan tham đối với Pháp.
  • Năm Triền Cái: Tham dục triền cái, Sân độc triền cái, Hôn trầm Thùy miên triền cái, Trạo Hối triền cái, Hoài nghi triền cái.
  • Năm Hạ  Phần Kiết Sử:   Thân kiến, Hoài nghi, Giới cấm thủ, Tham, Sân.
  • Năm Thượng Phần Kiết Sử: Ái sắc, Ái vô sắc, Ngã mạn, Trạo cử, Vô minh.
  • Năm Học Xứ: Không sát sanh, không thâu đạo, không tà dâm, không vọng ngữ, không uống các loại rượu.
  • Năm Bất Năng Xứ:
    • Một vị Lậu tận không thể cố ý sát hại đời sống loài hữu tình.
    • Một vị Lậu tận không thể cố ý lấy của không cho gọi là thâu đạo.
    • Một vị Lậu tận không thể cố ý hành dâm.
    • Một vị Lậu tận không thể cố ý tự mình biết mà nói láo.
    • Một vị Lậu tận không thể tiêu dùng các vật chứa cất (rượu) vào các thú vui dục lạc.
  • Năm Sự Tổn Thất: Thân quyến tổn thất, Tài sản tổn thất, Tật bệnh tổn thất, Giới hạnh tổn thất, Tri Kiến tổn thất.
  • Năm Sự Thành Tựu:   Thân quyến thành tựu, Tài sản thành tựu, Tật bệnh thành tựu, Giới hạnh thành tựu, Tri Kiến thành tựu.
  • Năm Điều Nguy Hiểm Của Người Ác Giới, Phạm Giới:
    • Người ác giới, phạm giới luật, do phóng dật làm thiệt hại nhiều tài sản.
    • Người ác giới, phạm giới luật, bị tiếng xấu đồn khắp.
    • Người ác giới, phạm giới luật, bị sợ sệt, và dao động khi vào hội chúng.
    • Người ác giới, phạm giới luật, khi cận tử lâm chung bị mê loạn.
    • Người ác giới, phạm giới luật, khi thân hoại mạng chung phải tái tục vào Khổ Thú, Ác Thú, Địa Ngục.
  • Năm Điều Lợi Ích Của Người Cụ Giới, Trì Giới:
    • Người cụ giới, trì giới luật, do không phóng dật nên được nhiều tài sản.
    • Người cụ giới, trì giới luật, được tiếng tốt đồn khắp.
    • Người cụ giới, trì giới luật, không sợ sệt, và dao động khi vào hội chúng.
    • Người cụ giới, trì giới luật, khi cận tử lâm chung không bị mê loạn.
    • Người cụ giới, trì giới luật, khi thân hoại mạng chung được tái tục vào Thiện Thú, Thiên Giới.
  • Năm Pháp Cần Phải Có Khi Muốn Chỉ Trích Người:
    • Phải nói đúng thời, không phải phi thời.
    • Phải nói đúng sự thật, không nói sai sự thật.
    • Phải nói một cách từ tốn, không nói lời ác khẩu.
    • Phải nói lời có lợi ích, không nói lời vô ích.
    • Phải nói lời với lòng từ ái, không phải lời sân hận.
  • Năm Cần Chi:
    • Vị tỳ khưu có lòng tin tưởng vào sự giác ngộ của đức Từ Phụ.
    • Vị ấy thiểu bệnh, thiểu não, sự tiêu hóa được điều hòa, không lạnh quá, không nóng quá, quân bình thích hợp với sự tinh tấn.
    • Vị ấy không lường đảo, không dối gạt, nêu rõ tự mình như chân đối với bậc Đạo Sư, đối với các vị sáng suốt hay đối với các vị đồng Phạm Hạnh.
    • Vị ấy sống siêng năng, tinh tấn, từ bỏ các ác pháp, thành tựu các thiện pháp, cương quyết, kiên trì nỗ lực, không tránh né với các thiện pháp.
    • Vị ấy có trí tuệ, thành tựu trí tuệ hướng đến sự sanh diệt của các pháp, là bậc Thánh hướng đến phân tích, đưa đến đoạn diệt một cách chân chánh các khổ đau.
  • Năm Tịnh Cư: Vô Phiền Thiên, Vô Nhiệt Thiên, Thiện Hiện Thiên, Thiện Kiến Thiên, Sắc Cứu Cánh Thiên.
  • Năm Bất Lai:
    • Trung Bát Níp Bàn: Khi sanh lên cõi Phạm Thiên chưa đến phân nửa tuổi thọ thì chứng đắc Quả Vô Sinh và viên tịch lúc ấy.
    • Sanh Bát Níp Bàn: Khi sanh lên cõi Phạm Thiên được tuổi thọ hơn phân nửa, gần hết tuổi thọ thì chứng đắc Quả Vô Sinh và viên tịch lúc ấy.
    • Vô Hành Bát Níp Bàn: Là chứng đắc Quả Vô Sinh, diệt trừ Năm Thượng Phần Kiết Sử một cách dễ dàng.
    • Hữu Hành Bát Níp Bàn: Là chứng đắc Quả Vô Sinh và diệt trừ Năm Thượng Phần Kiết Sử một cách khó khăn.
    • Thượng Lưu Níp Bàn: Là vị Bất Lai phải tíến tu từng bậc theo Ngũ Quyền và các tầng Trời của Ngũ Tịnh Cư Thiên, từ thấp lên cao, và sau đó diệt Năm Thượng Phần Kiết Sử, chứng đắc Quả Vô Sinh, viên tịch lúc ấy.
  • Năm Tâm Hoang Vu:
    • Vị tỳ khưu nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không thỏa mãn đối với vị Đạo Sư.
    • Vị tỳ khưu nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không thỏa mãn đối với Pháp Bảo.
    • Vị tỳ khưu nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không thỏa mãn đối với Tăng Bảo.
    • Vị tỳ khưu nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không thỏa mãn đối với Điều Học.
    • Vị tỳ khưu nghi ngờ, do dự, không quyết đoán, không thỏa mãn đối với các vị đồng Phạm Hạnh.
  • Năm Tâm Triền Phược:
    • Vị tỳ khưu ái luyến, ái nhiễm, khao khát với các dục vọng.
    • Vị tỳ khưu ái luyến, ái nhiễm, khao khát về tự thân thể.
    • Vị tỳ khưu ái luyến, ái nhiễm, khao khát với sắc pháp.
    • Vị tỳ khưu hưởng thọ sung sướng về ăn uống no nê, về ngủ nghỉ, về xúc chạm, về thụy miên.
    • Vị tỳ khưu ái luyến, ái nhiễm, khao khát được sanh về Chư Thiên.
  • Năm Quyền: Nhãn Quyền, Nhĩ Quyền, Tỷ Quyền, Thiệt Quyền, Thân Quyền.
  • Năm Quyền (khác): Lạc Quyền, Khổ Quyền, Hỷ Quyền, Ưu Quyền, Xả Quyền.
  • Năm  Quyền  (khác):    Tín Quyền, Tấn Quyền, Niệm Quyền, Định Quyền, Tuệ Quyền.
  • Năm Xuất Ly Giới:
    • Vị tỳ khưu khéo tu, khéo giải thoát, khéo ly hệ đối với các dục lạc. Và các lậu hoặc, các tổn hại, các nhiệt não khởi lên do duyên các dục lạc, vị tỳ khưu được giải thoát và không còn cảm thọ cảm giác ấy.
    • Vị tỳ khưu khéo tu, khéo giải thoát, khéo ly hệ đối với các sân hận. Và các lậu hoặc, các tổn hại, các nhiệt não khởi lên do duyên các sân hận, vị tỳ khưu được giải thoát và không còn cảm thọ cảm giác ấy.
    • Vị tỳ khưu khéo tu, khéo giải thoát, khéo ly hệ đối với các hại tâm. Và các lậu hoặc, các tổn hại, các nhiệt não khởi lên do duyên các hại tâm, vị tỳ khưu được giải thoát và không còn cảm thọ cảm giác ấy.
    • Vị tỳ khưu khéo tu, khéo giải thoát, khéo ly hệ đối với các sắc. Và các lậu hoặc, các tổn hại, các nhiệt não khởi lên do duyên các sắc, vị tỳ khưu được giải thoát và không còn cảm thọ cảm giác ấy.
    • Vị tỳ khưu khéo tu, khéo giải thoát, khéo ly hệ đối với tự thân. Và các lậu hoặc, các tổn hại, các nhiệt não khởi lên do duyên với tự thân, vị tỳ khưu được giải thoát và không còn cảm thọ cảm giác ấy.
  • Năm Giải Thoát Xứ:
    • Vị tỳ khưu được nghe từ bậc Đạo Sư, hay từ một vị đồng Phạm Hạnh đáng kính thuyết giảng, và được thấu hiểu nghĩa lý Giáo Pháp. Như vậy, hỷ tâm phát sanh, duyệt ý phát sanh, thân khinh an phát sanh, lạc thọ phát sanh, nhờ đó, Tâm được định tỉnh.
    • Vị tỳ khưu theo điều đã nghe, theo điều đã học, đem thuyết giảng một cách rộng rãi cho người khác, và được thấu hiểu nghĩa lý Giáo Pháp. Như vậy, hỷ tâm phát sanh, duyệt ý phát sanh, thân khinh an phát sanh, lạc thọ phát sanh, nhờ đó, Tâm được định tỉnh.
    • Vị tỳ khưu, dù không được nghe từ bậc Đạo Sư, hay từ một vị đồng Phạm Hạnh đáng kính thuyết giảng, cũng không theo điều đã nghe, theo điều đã học, nhưng tụng đọc Pháp một cách rõ ràng, và được thấu hiểu nghĩa lý Giáo Pháp. Như vậy, hỷ tâm phát sanh, duyệt ý phát sanh, thân khinh an phát sanh, lạc thọ phát sanh, nhờ đó, tâm được định tỉnh.
    • Vị tỳ khưu, dù không được nghe từ bậc Đạo Sư, hay từ một vị đồng Phạm Hạnh đáng kính thuyết giảng, cũng không theo điều đã nghe, theo điều đã học, tụng đọc Pháp một cách rõ ràng, chỉ dùng tâm tầm cầu, suy tư, quán sát Pháp ấy, và được thấu hiểu nghĩa lý Giáo Pháp. Như vậy, hỷ tâm phát sanh, duyệt ý phát sanh, thân khinh an phát sanh, lạc thọ phát sanh, nhờ đó, tâm được định tỉnh.
    • Vị tỳ khưu, dù không được nghe từ bậc Đạo Sư, hay từ một vị đồng Phạm Hạnh đáng kính thuyết giảng, cũng không theo điều đã nghe, theo điều đã học, tụng đọc Pháp một cách rõ ràng, dùng tâm tầm cầu, suy tư, quán sát Pháp ấy, nhưng khéo nắm giữ một định tướng, khéo tác ý, khéo thọ trì, khéo thể nhập nhờ trí tuệ, và được thấu hiểu nghĩa lý Giáo Pháp. Như vậy, hỷ tâm phát sanh, duyệt ý phát sanh, thân khinh an phát sanh, lạc thọ phát sanh, nhờ đó, tâm được định tỉnh.
  • Năm Giải Thoát Thành Thục Tưởng: Vô Thường Tưởng, Khổ Tưởng trong Vô Thường, Vô Ngã Tưởng trong Khổ Đau, Đoạn Trừ Tưởng, Vô Tham Tưởng.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự sáu Pháp

  • Sáu Nội Xứ: Nhãn Xứ, Nhĩ Xứ, Tỷ Xứ, Thiệt Xứ, Thân Xứ, Ý Xứ.
  • Sáu Ngoại Xứ: Sắc Xứ, Thinh Xứ, Khí Xứ, Vị Xứ, Xúc Xứ, Pháp Xứ.
  • Sáu Thức Thân: Nhãn Thức, Nhĩ Thức, Tỷ Thức, Thiệt Thức, Thân Thức, Ý Thức.
  • Sáu Xúc Thân: Nhãn Xúc, Nhĩ Xúc, Tỷ Xúc, Thiệt Xúc, Thân Xúc, Ý Xúc.
  • Sáu Thọ Thân: Nhãn Xúc sở sanh thọ, Nhĩ Xúc sở sanh thọ, Tỷ Xúc sở sanh thọ, Thiệt Xúc sở sanh thọ, Thân Xúc sở sanh thọ, Ý Xúc sở sanh thọ.
  • Sáu Tưởng Thân: Sắc tưởng, Thinh tưởng, Khí tưởng, Vị tưởng, Xúc tưởng, Pháp tưởng.
  • Sáu Tư Thân: Sắc tư, Thinh tư, Khí tư, Vị tư, Xúc tư, Pháp tư.
  • Sáu Ái Thân: Sắc ái, Thinh ái, Khí ái, Vị ái, Xúc ái, Pháp ái.
  • Sáu Bất Cung Kính Pháp:
    • Vị tỳ khưu sống bất cung kính, bất tùy thuận với bậc Đạo Sư.
    • Vị tỳ khưu sống bất cung kính, bất tùy thuận với Pháp Bảo.
    • Vị tỳ khưu sống bất cung kính, bất tùy thuận với Tăng Bảo.
    • Vị tỳ khưu sống bất cung kính, bất tùy thuận với Điều Học.
    • Vị tỳ khưu sống bất cung kính, bất tùy thuận với không phóng dật.
    • Vị tỳ khưu sống bất cung kính, bất tùy thuận với sự lễ phép, xã
  • Sáu Cung Kính Pháp:
    • Vị tỳ khưu sống cung kính, tùy thuận với bậc Đạo Sư.
    • Vị tỳ khưu sống cung kính, tùy thuận với Pháp Bảo.
    • Vị tỳ khưu sống cung kính, tùy thuận với Tăng Bảo.
    • Vị tỳ khưu sống cung kính, tùy thuận với Điều Học.
    • Vị tỳ khưu sống cung kính, tùy thuận với không phóng dật.
    • Vị tỳ khưu sống cung kính, tùy thuận với sự lễ phép, xã
  • Sáu Suy Tư Đến Hỷ:
    • Khi mắt thấy Sắc, hoan hỷ khởi lên, Sắc ấy được suy tư.
    • Khi tai nghe Thinh, hoan hỷ khởi lên, Thinh ấy được suy tư.
    • Khi mũi ngửi Khí, hoan hỷ khởi lên, Khí ấy được suy tư.
    • Khi lưỡi nếm Vị, hoan hỷ khởi lên, Vị ấy được suy tư.
    • Khi thân chạm Xúc, hoan hỷ khởi lên, Xúc ấy được suy tư.
    • Khi ý nhận Pháp, hoan hỷ khởi lên, Pháp ấy được suy tư.
  • Sáu Suy Tư Đến Ưu:
    • Khi mắt thấy Sắc, ưu tư khởi lên, Sắc ấy được suy tư.
    • Khi tai nghe Thinh, ưu tư khởi lên, Thinh ấy được suy tư.
    • Khi mũi ngửi Khí, ưu tư khởi lên, Khí ấy được suy tư.
    • Khi lưỡi nếm Vị, ưu tư khởi lên, Vị ấy được suy tư.
    • Khi thân chạm Xúc, ưu tư khởi lên, Xúc ấy được suy tư.
    • Khi ý nhận Pháp, ưu tư khởi lên, Pháp ấy được suy tư.
  • Sáu Suy Tư Đến Xả:
    • Khi mắt thấy Sắc, xả khởi lên, Sắc ấy được suy tư.
    • Khi tai nghe Thinh, xả khởi lên, Thinh ấy được suy tư.
    • Khi mũi ngửi Khí, xả khởi lên, Khí ấy được suy tư.
    • Khi lưỡi nếm Vị, xả khởi lên, Vị ấy được suy tư.
    • Khi thân chạm Xúc, xả khởi lên, Xúc ấy được suy tư.
    • Khi ý nhận Pháp, xả khởi lên, Pháp ấy được suy tư.
  • Sáu Hòa Kính Pháp:
    • Vị tỳ khưu thành tựu từ thân nghiệp, sống hòa kính, cung kính với các vị đồng Phạm Hạnh, như là một pháp hòa kính, tạo ra từ ái, sự đoàn kết, hòa hợp, tâm đồng ý hợp.
    • Vị tỳ khưu thành tựu từ ngữ nghiệp, sống hòa kính, cung kính với các vị đồng Phạm Hạnh, như là một pháp hòa kính, tạo ra từ ái, sự đoàn kết, hòa hợp, tâm đồng ý hợp.
    • Vị tỳ khưu thành tựu từ ý nghiệp, sống hòa kính, cung kính với các vị đồng Phạm Hạnh, như là một pháp hòa kính, tạo ra từ ái, sự đoàn kết, hòa hợp, tâm đồng ý hợp.
    • Vị tỳ khưu chia sẻ những vật thực được cúng dường một cách hợp pháp đến các vị tỳ khưu có giới hạnh. Vị ấy sống với các vị đồng Phạm Hạnh, như là một pháp hòa kính, tạo ra từ ái, sự đoàn kết, hòa hợp, tâm đồng ý hợp.
    • Vị tỳ khưu sống giữ Giới Luật, không bị hư hoại, không vi phạm, kiên trì tuân hành, không tỳ vết, làm con người được giải thoát, được người trí tán thán, không uế tạp, hướng đến Thiền Định. Vị ấy sống với các vị đồng Phạm Hạnh, như là một pháp hòa kính, tạo ra từ ái, sự đoàn kết, hòa hợp, tâm đồng ý hợp.
    • Vị tỳ khưu sống đời sống được Thánh Kiến hướng dẫn, chân chánh, đoạn diệt khổ đau. Vị ấy sống thành tựu với Chánh Kiến như vậy, sống với các vị đồng Phạm Hạnh, như là một pháp hòa kính, tạo ra từ ái, sự đoàn kết, hòa hợp, tâm đồng ý hợp.
  • Sáu Ác Tránh Căn:
    • Vị tỳ khưu cố gắng đoạn trừ phẫn nộ và uất hận Ác tránh căn giữa các vị đồng Phạm Hạnh. Cố gắng ngăn chặn nguy hại ác tránh căn này xảy ra trong vị lai, vì lợi ích an vui và hạnh phúc của Chư Thiên và Nhân Loại.
    • Vị tỳ khưu cố gắng đoạn trừ che dấu và giả dối Ác tránh căn giữa các vị đồng Phạm Hạnh. Cố gắng ngăn chặn nguy hại ác tránh căn này xảy ra trong vị lai, vì lợi ích an vui và hạnh phúc của Chư Thiên và Nhân Loại.
    • Vị tỳ khưu cố gắng đoạn trừ tật đố và xan tham Ác tránh căn giữa các vị đồng Phạm Hạnh. Cố gắng ngăn chặn nguy hại ác tránh căn này xảy ra trong vị lai, vì lợi ích an vui và hạnh phúc của Chư Thiên và Nhân Loại.
    • Vị tỳ khưu cố gắng đoạn trừ lừa đảo và lường gạt Ác tránh căn giữa các vị đồng Phạm Hạnh. Cố gắng ngăn chặn nguy hại ác tránh căn này xảy ra trong vị lai, vì lợi ích an vui và hạnh phúc của Chư Thiên và Nhân Loại.
    • Vị tỳ khưu cố gắng đoạn trừ ác dục và tà kiến Ác tránh căn giữa các vị đồng Phạm Hạnh. Cố gắng ngăn chặn nguy hại ác tránh căn này xảy ra trong vị lai, vì lợi ích an vui và hạnh phúc của Chư Thiên và Nhân Loại.
    • Vị tỳ khưu cố gắng đoạn trừ chấp trước sở kiến Ác tránh căn, kiên trì gìn giữ rất khó rời bỏ, giữa các vị đồng Phạm Hạnh. Cố gắng ngăn chặn nguy hại ác tránh căn này xảy ra trong vị lai, vì lợi ích an vui và hạnh phúc của Chư Thiên và Nhân Loại.
  • Sáu Giới: Địa Giới, Thủy Giới, Hỏa Giới, Phong Giới, Không Giới, Thức Giới.
  • Sáu Xuất Ly Giới:
    • Tu tập Từ Tâm giải thoát, làm cho sung mãn, làm thành căn cứ, an trú, chất chứa và khéo léo tinh cần thì có khả năng giải thoát Sân Tâm.
    • Tu tập Bi Tâm giải thoát, làm cho sung mãn, làm thành căn cứ, an trú, chất chứa và khéo léo tinh cần thì có khả năng giải thoát Hại Tâm.
    • Tu tập Hỷ Tâm giải thoát, làm cho sung mãn, làm thành căn cứ, an trú, chất chứa và khéo léo tinh cần thì có khả năng giải thoát Bất Lạc Tâm.
    • Tu tập Xả Tâm giải thoát, làm cho sung mãn, làm thành căn cứ, an trú, chất chứa và khéo léo tinh cần thì có khả năng giải thoát Tham Tâm.
    • Tu tập Vô Tướng Tâm giải thoát, làm cho sung mãn, làm thành căn cứ, an trú, chất chứa và khéo léo tinh cần thì có khả năng giải thoát tất cả Tướng.
    • Tu tập khước từ sự ngạo mạn “Tôi có mặt,” “Tôi là cái này,” mà mũi tên do dự nghi ngờ được giải thoát.
  • Sáu Vô Thượng: Kiến Vô Thượng, Văn Vô Thượng, Lợi Đắc Vô Thượng, Học Giới Vô Thượng, Hành Vô Thượng, Ức Niệm Vô Thượng.
  • Sáu Niệm Xứ: Niệm Phật, Niệm Pháp, Niệm Tăng, Niệm Giới, Niệm Thí, Niệm Thiên.
  • Sáu Hằng Trú Pháp:
    • Vị tỳ khưu với mắt thấy sắc, không có hoan hỷ, không có ưu phiền, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác.
    • Vị tỳ khưu với tai nghe tiếng, không có hoan hỷ, không có ưu phiền, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác.
    • Vị tỳ khưu với mũi ngửi mùi hơi, không có hoan hỷ, không có ưu phiền, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác.
    • Vị tỳ khưu với lưỡi nếm các vị, không có hoan hỷ, không có ưu phiền, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác.
    • Vị tỳ khưu với thân cảm xúc, không có hoan hỷ, không có ưu phiền, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác.
    • Vị tỳ khưu với ý nhận thức Pháp, không có hoan hỷ, không có ưu phiền, an trú xả, chánh niệm, tỉnh giác.
  • Sáu Sanh Loại:
    • Có người Hắc Sanh và sống tạo Hắc Pháp.
    • Có người Hắc Sanh và sống tạo Bạch Pháp.
    • Có người Hắc Sanh và sống tạo Níp Bàn, Phi Hắc Phi Bạch Pháp.
    • Có người Bạch Sanh và sống tạo Bạch Pháp.
    • Có người Bạch Sanh và sống tạo Hắc Pháp.
    • Có người Bạch Sanh và sống tạo Níp Bàn, Phi Hắc Phi Bạch Pháp.
  • Sáu Quyết Trạch Phần Tưởng: Vô Thường Tưởng, Khổ Tưởng trên Vô Thường, Vô Ngã Tưởng trên Khổ, Đoạn Tưởng, Vô Tham Tưởng, Diệt Tưởng.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự bảy Pháp

  • Bảy Tài Sản: Tín Tài, Giới Tài, Tàm Tài, Quý Tài, Văn Tài, Thí Tài, Tuệ Tài.
  • Bảy Giác Chi: Niệm Giác Chi, Trạch Pháp Giác Chi, Tinh Tấn Giác Chi, Hỷ Giác Chi, Khinh An Giác Chi, Định Giác Chi, Xả Giác
  • Bảy Định Cụ: Chánh Tri Kiến, Chánh Tư Duy, Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng, Chánh Tinh Tấn, Chánh Niệm.
  • Bảy Phi Diệu Pháp: Bất Tín, Vô Tàm, Vô Quý, Thiểu Văn, Giải Đãi, Thất Niệm, Liệt Tuệ.
  • Bảy Diệu Pháp: Tín, Tàm, Quý, Đa Văn, Tinh Tấn, Niệm An Trú, Trí Tuệ.
  • Bảy Thượng Nhân: Tri Pháp, Tri Nghĩa, Tự Tri, Tri Lượng, Tri Thời, Tri Chúng, và Tri Nhân (người).
  • Bảy Thù Diệu Sự:
    • Vị tỳ khưu tha thiết hành trì Học Pháp và khao khát hành trì Học Pháp trong vị
    • Vị tỳ khưu tha thiết Quán Pháp và khao khát Quán Pháp trong vị
    • Vị tỳ khưu tha thiết điều phục các dục vọng và khao khát điều phục các dục vọng trong vị
    • Vị tỳ khưu tha thiết sống an tịnh và khao khát sống an tịnh trong vị lai.
    • Vị tỳ khưu tha thiết sống tinh tấn và khao khát sống tinh tấn trong vị lai.
    • Vị tỳ khưu tha thiết quán sát tự niệm và khao khát quán sát tự niệm trong vị
    • Vị tỳ khưu tha thiết với kiến giải và khao khát hiểu biết sở kiến trong vị
  • Bảy Tưởng: Vô Thường Tưởng, Vô Ngã Tưởng, Bất Tịnh Tưởng, Hoạn Nạn Tưởng, Đoạn Tưởng, Ly Tham Tưởng, Diệt Tưởng.
  • Bảy Lực: Tín Lực, Tấn Lực, Tàm Lực, Quý Lực, Niệm Lực, Định Lực, Tuệ Lực.
  • Bảy Thức Trú:
    • THÂN DỊ TƯỞNG DỊ: Thân hình khác nhau, tư tưởng khác nhau, như là Nhân Loại, Chư Thiên, và một số trong Địa Ngục.
    • THÂN DỊ TƯỞNG ĐỒNG: Thân hình khác nhau, nhưng tư tưởng giống nhau, như là các vị Phạm Chúng Thiên ở tầng Sơ Thiền.
    • THÂN ĐỒNG TƯỞNG DỊ: Thân hình giống nhau, nhưng tư tưởng khác nhau, như là các vị Quang Âm Thiên ở tầng Nhị Thiền.
    • THÂN ĐỒNG TƯỞNG ĐỒNG: Thân hình giống nhau và tư tưởng cũng giống nhau, như là các vị Biến Tịnh Thiên ở tầng Tam Thiền.
    • KHÔNG VÔ BIÊN XỨ: Vượt khỏi mọi sắc tưởng, đoạn trừ tất cả hữu đối tưởng, không còn suy tư đến bất luận một dị loại tưởng, như là các vị Không Vô Biên Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • THỨC VÔ BIÊN XỨ: Vượt khỏi Không Vô Biên Xứ, chỉ có tưởng “Thức là vô biên,” như là các vị Thức Vô Biên Xứ Thiên ở Cõi Vô Sắc Giới.
    • VÔ SỞ HỮU XỨ: Vượt khỏi Thức Vô Biên Xứ, chỉ có tưởng “Vô Sở Hữu” (lấy đề mục “không có chi cả” làm cảnh giới), như các vị Vô Sở Hữu Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
  • Bảy Loại Người Đáng Kính Trọng: Câu Phần giải thoát, Tuệ giải thoát, Thân Chứng, Kiến Chí, Tín giải thoát, Tùy Pháp Hành, Tùy Tín Hành.
  • Bảy Tùy Miên: Dục Ái tùy miên, Sân Độc tùy miên, Tà Kiến tùy miên, Hoài Nghi tùy miên, Hữu Ái tùy miên, Vô Minh tùy miên.
  • Bảy Kiết Sử: Ái kiết sử, Sân kiết sử, Kiến kiết sử, Nghi kiết sử, Mạn kiết sử, Hữu Ái kiết sử, Vô Minh kiết sử.
  • Bảy Diệt Tránh Pháp: Ưng dữ hiện tiền tỳ ni, Ưng dữ ức niệm tỳ ni, Ưng dữ bất si tỳ ni, Ưng dữ tự ngôn trị, Đa mích tội tướng, Đa nhân mích tội, Như thảo phú địa.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự tám Pháp

  • Tám Tà: Tà Tri Kiến, Tà Tư Duy, Tà Ngữ, Tà Nghiệp, Tà Mạng, Tà Tinh Tấn, Tà Niệm, Tà Định.
  • Tám Chánh: Chánh Tri Kiến, Chánh Tư Duy, Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng, Chánh Tinh Tấn, Chánh Niệm, Chánh Định.
  • Tám Người Đáng Cung Kính:
    • Hạng Dự Lưu (Thất Lai), hạng đã thành tựu và chứng Dự Lưu Quả.
    • Hạng Nhất Lai, hạng đã thành tựu và chứng Nhất Lai Quả.
    • Hạng Bất Lai, hạng đã thành tựu và chứng Bất Lai Quả.
    • Hạng Vô Sinh, hạng đã thành tựu và chứng Vô Sinh Quả.
  • Tám Giải Đãi Sự:
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi sắp có công việc phải làm. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi đã làm một công việc. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi sắp phải lên đường đi xa. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi vừa mới đi xa trở về. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi đi khất thực và không có được vật thực như ý. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi đi khất thực và có được vật thực như ý. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi vừa mới ngã bệnh nhẹ. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc nằm nghỉ khi vừa mới hết bệnh. Do đó, không có tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
  • Tám Tinh Tấn Sự:
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới sắp có công việc phải làm, và khi làm công việc thì không có thời gian để suy tư đến Giáo Pháp Chư Phật. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới công việc đã làm xong, và khi làm công việc thì không có thời gian để suy tư đến Giáo Pháp Chư Phật. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc sắp phải lên đường đi xa, và khi phải lên đường đi xa, thì không có thời gian để suy tư đến Giáo Pháp Chư Phật. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc khi vừa đã đi xa trở về, và khi đã đi xa thì không có thời gian để suy tư đến Giáo Pháp Chư Phật. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc đi khất thực và không có được vật thực như ý. Sắc Thân được nhẹ nhàng và có thể làm việc. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc đi khất thực và có được vật thực như ý. Sắc Thân được khỏe mạnh và có thể làm việc. Do đó, cố gắng tinh  tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc vừa mới ngã bệnh nhẹ. Tâm liền nghĩ đến căn bệnh có thể trở nặng thêm. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
    • Vị tỳ khưu nghĩ tới việc vừa mới hết bệnh. Tâm liền nghĩ đến căn bệnh có thể tái phát. Do đó, cố gắng tinh tấn để đạt được điều chưa đạt được, để thành tựu điều chưa thành tựu, để chứng ngộ điều chưa chứng ngộ được.
  • Tám Bố Thí Sự:
    • Bố Thí vì có người tới nhà mình.
    • Bố Thí vì sợ người chê bai, biếm nhẽ, hoặc cảnh khổ.
    • Bố Thí vì nghĩ rằng sẽ được cho lại.
    • Bố Thí vì nghĩ rằng sẽ làm cho có điều lợi ích và tốt đẹp.
    • Bố Thí vì nghĩ rằng có vật để cho đến người không có (nếu không cho quả thật là không nên).
    • Bố Thí vì nghĩ rằng sẽ có được danh thơm tiếng tốt.
    • Bố Thí vì nghĩ rằng là vật phụ thuộc để trang điểm, trau giồi cho tâm được tốt đẹp.
  • Tám Thí Sanh:
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành người Sát Đế Lỵ có nhiều tài sản, người Bà La Môn có nhiều tài sản, hay người gia chủ có nhiều tài sản.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành một trong hàng Tứ Đại Thiên Vương với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành Chư Thiên Tam Thập Tam Thiên với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành Chư Thiên Dạ Ma với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành Chư Thiên Đâu Suất Đà với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành Chư Thiên Hóa Lạc với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành Chư Thiên Tha Hóa Tự Tại với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
    • Có người bố thí đến Sa Môn hay Bà La Môn. Khởi Tâm mong được đón nhận quả bố thí trở lại, trở thành Phạm Chúng Thiên với thọ mạng lâu dài, có Thiên Sắc xinh đẹp, và nhiều an lạc.
  • Tám Chúng: Chúng Sát Đế Lỵ, Chúng Bà La Môn, Chúng Gia Chủ, Chúng Sa Môn, Chúng Tứ Đại Thiên Vương, Chúng Tam Thập Tam Thiên, Chúng Thiên Ma, Chúng Phạm Thiên.
  • Tám Thế Pháp: Đắc – Bất Đắc, Danh Văn – Ác Văn, Phỉ Báng – Tán Thán, Lạc và Khổ.
  • Tám Thắng Xứ:
    • Hành giả quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, và xấu. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng nội sắc, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, và xấu. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, và xấu. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, và xấu. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc với sắc tướng xanh, hình sắc xanh, với cả hai mặt láng trơn. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc với sắc tướng vàng, hình sắc vàng, với cả hai mặt láng trơn. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc với sắc tướng đỏ, hình sắc đỏ, với cả hai mặt láng trơn. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
    • Hành giả quán tưởng vô sắc ở nội tâm, thấy các loại ngoại sắc với sắc tướng trắng, hình sắc trắng, với cả hai mặt láng trơn. Vị ấy nhận thức rằng: “Sau khi nhiếp thắng chúng, có sự nhận biết, có sự nhận thấy.”
  • Tám Giải Thoát:
    • Tự mình có sắc, thấy các sắc.
    • Quán tưởng nội sắc là vô sắc, thấy các ngoại sắc.
    • Quán tưởng (sắc là) tịnh, chú tâm trên suy tưởng ấy.
    • Vượt khỏi hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không suy tư đến những tưởng khác biệt, với suy tư “hư không là vô biên,” chứng và trú Không Vô Biên Xứ.
    • Vượt khỏi hoàn toàn Không Vô Biên Xứ, với suy tư “thức là vô biên,” chứng và trú Thức Vô Biên Xứ.
    • Vượt khỏi hoàn toàn Thức Vô Biên Xứ, với suy tư “không có chi cả,” chứng và trú Vô Sở Hữu Xứ.
    • Vượt khỏi hoàn toàn Vô Sở Hữu Xứ, với suy tư “chẳng phải tưởng chẳng phải chẳng phải tưởng,” chứng và trú Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.
    • Vượt khỏi hoàn toàn Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, chứng và trú Diệt Thọ Tưởng Định.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự chín Pháp

  • Chín Xung Đột Sự:
    • “Nó đã làm hại tôi,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó đang làm hại tôi,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó sẽ làm hại tôi,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó đã làm hại người tôi thương, tôi mến,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó đang làm hại người tôi thương, tôi mến,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó sẽ làm hại người tôi thương, tôi mến,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó đã làm lợi cho người tôi không thương, không mến,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó đang làm lợi cho người tôi không thương, không mến,” do đó, xung đột khởi lên.
    • “Nó sẽ làm lợi cho người tôi không thương, không mến,” do đó, xung đột khởi lên.
  • Chín Sự Điều Phục Xung Đột:
    • “Nó đã làm hại tôi. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó đang làm hại tôi. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó sẽ làm hại tôi. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó đã làm hại người tôi thương, tôi mến. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó đang làm hại người tôi thương, tôi mến. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó sẽ làm hại người tôi thương, tôi mến. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó đã làm lợi người tôi không thương, không mến. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó đang làm lợi người tôi không thương, không mến. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
    • “Nó sẽ làm lợi người tôi không thương, không mến. Có ích lợi gì mà nghĩ như thế,” nhờ vậy xung đột được điều phục.
  • Chín Trú Xứ Của Loài Hữu Tình:
    • THÂN DỊ TƯỞNG DỊ: Thân hình khác nhau, tư tưởng khác nhau, như là Nhân Loại, Chư Thiên, và một số trong Địa Ngục.
    • THÂN DỊ TƯỞNG ĐỒNG: Thân hình khác nhau, nhưng tư tưởng giống nhau, như là các vị Phạm Chúng Thiên ở tầng Sơ Thiền.
    • THÂN ĐỒNG TƯỞNG DỊ: Thân hình giống nhau, nhưng tư tưởng khác nhau, như là các vị Quang Âm Thiên ở tầng Nhị Thiền.
    • THÂN ĐỒNG TƯỞNG ĐỒNG: Thân hình giống nhau và tư tưởng cũng giống nhau, như là các vị Biến Tịnh Thiên ở tầng Tam Thiền.
    • VÔ TƯỞNG VÔ THỌ: Chúng Phạm Thiên Vô Tưởng Sắc Giới.
    • KHÔNG VÔ BIÊN XỨ: Vượt khỏi hoàn toàn mọi sắc tưởng, đoạn trừ tất cả hữu đối tưởng, không còn suy tư đến bất luận một dị loại tưởng, như là các vị Không Vô Biên Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • THỨC VÔ BIÊN XỨ: Vượt khỏi hoàn toàn Không Vô Biên Xứ, chỉ có tưởng “Thức là vô biên,” như là các vị Thức Vô Biên Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • VÔ SỞ HỮU XỨ: Vượt khỏi hoàn toàn Thức Vô Biên Xứ, chỉ có tưởng “Vô Sở Hữu” (lấy đề mục “không có chi cả” làm cảnh giới), như là các vị Vô Sở Hữu Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • PHI TƯỞNG PHI PHI TƯỞNG XỨ: Vượt khỏi hoàn toàn Vô Sở Hữu Xứ, chỉ có tưởng “Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ,” như là các vị Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
  • Phạm Hạnh Trú với chín bất thời bất tiết:
    • Có những hữu tình sanh trong địa ngục, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào hàng bàng sanh, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào hàng ngạ quỷ, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào hàng A-tu-la, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào hàng Chư Thiên hưởng thọ mạng lâu dài, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào các biên địa, giữa những chúng sanh hoang dã vô trí, và không có hàng Tứ Chúng (Tỳ Khưu, Tỳ Khưu Ni, Cận Sự Nam, Cận Sự Nữ) sinh sống, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào các trung quốc, nhưng lại theo các tà kiến điên đảo, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào các trung quốc, nhưng lại Ác Tuệ, sanh làm người Nhị Nhân, ngay khi bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
    • Có những hữu tình sanh vào các trung quốc, nhưng có Trí Tuệ, sanh làm người Tam Nhân, ngay khi không có bậc Chánh Đẳng Giác hiện hữu trong đời và khéo thuyết giảng Chánh Pháp.
  • Chín Bậc Chứng Trú:
    • Vị tỳ khưu ly ác bất thiện pháp, chứng và trú vào Sơ Thiền, hữu Tầm hữu Tứ do ly Dục
    • Vị tỳ khưu ly ác bất thiện pháp, chứng và trú vào Nhị Thiền, vô Tầm vô Tứ.
    • Vị tỳ khưu ly ác bất thiện pháp, chứng và trú vào Tam Thiền.
    • Vị tỳ khưu ly ác bất thiện pháp, chứng và trú vào Tứ Thiền.
    • Vị tỳ khưu vượt khỏi hoàn toàn mọi sắc tưởng, đoạn trừ tất cả hữu đối tưởng, không còn suy tư đến bất luận một dị loại tưởng, chứng và trú Không Vô Biên Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • Vị tỳ khưu vượt khỏi hoàn toàn Không Vô Biên Xứ, chứng và trú Thức Vô Biên Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • Vị tỳ khưu vượt khỏi hoàn toàn Thức Vô Biên Xứ, chứng và trú Vô Sở Hữu Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • Vị tỳ khưu vượt khỏi hoàn toàn Vô Sở Hữu Xứ, chứng và trú Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ Thiên ở cõi Vô Sắc Giới.
    • Vị tỳ khưu vượt khỏi hoàn toàn Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, chứng và trú Diệt Thọ Tưởng Định.
  • Chín Bậc Diệt Trừ:
    • Thành tựu Sơ Thiền, các Dục Tưởng bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Nhị Thiền, các Tầm Tứ bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Tam Thiền, Hỷ bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Tứ Thiền, hơi thở vô bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Không Vô Biên Xứ, sắc tưởng bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Thức Vô Biên Xứ, Không Vô Biên Tưởng bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Vô Sở Hữu Xứ, Thức Vô Biên Tưởng bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, Vô Sở Hữu Tưởng bị đoạn diệt.
    • Thành tựu Diệt Thọ Tưởng Định, các Tưởng và Thọ bị đoạn diệt.

Đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tuần tự mười Pháp

  • Mười Hộ Trì Nhân Pháp:
    • Vị tỳ khưu sống và thọ trì giới hạnh trang nghiêm, thu thúc và chế ngự theo giới bổn của PÀTIMOKKHA (Biệt Biệt Giải Thoát Giới), oai nghi, chánh hạnh, thấy nguy hiểm trong những lời nhỏ nhặt, thọ lãnh và tu học trong Giới Pháp. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu được lắng nghe, gìn giữ, và tích lũy những điều đã được nghe. Những Pháp thuộc Sơ Thiện, Trung Thiện, Hậu Thiện, nghĩa lý văn cú cụ túc, Phạm Hạnh tăng thượng, thanh tịnh hoàn mãn. Vị tỳ khưu nắm giữ, ghi nhớ, trùng tụng nhiều lần, chú tâm quán sát, khéo thành tựu nhờ Chánh Kiến. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu nào là Thiện Hữu, Thiện bạn lữ, là hảo bằng hữu, Thiện đạo hữu. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu thiện ngôn, nhu hòa và khiêm nhường, nhẫn nại và nhận sự chỉ trích một cách cung kính. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu tinh cần, không biếng nhác, khéo léo, suy tư một cách đầy đủ các phương tiện, vừa đủ để làm, vừa đủ để tổ chức, làm tròn bổn phận đối với các vị đồng Phạm Hạnh hạnh niên lạp cao hơn. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu ưa thích Pháp, duyệt ý với Pháp, tự mình vô cùng hoan hỷ đối với Vô Tỷ Pháp, Vô Tỷ Luật. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu tự hoan hỷ, bằng lòng và thích hợp với điều kiện về Tứ Vật Dụng. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu tinh cần nỗ lực đoạn trừ các Ác Pháp, thành tựu các Thiện Pháp, cương quyết, kiên trì cố gắng, nhẫn nại không lìa xa Thiện Pháp. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu có đầy đủ chánh niệm và tỉnh giác, luôn ghi nhớ những điều đã nói và đã làm từ trước. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
    • Vị tỳ khưu có đầy đủ Trí Tuệ, Sanh Diệt Trí, hướng Tâm đến sự quyết trạch của các bậc Thánh, chân chánh diệt trừ mọi đau khổ. Chính Pháp như vậy là một hộ trì nhân.
  • Mười Biến Xứ:
    • Hành giả biết được về Địa  Biến Xứ:   trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Thủy Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Hỏa Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Phong Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Thanh Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Hoàng Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Xích Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Bạch Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Hư  Không  Biến Xứ:   trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
    • Hành giả biết được về Thức Biến Xứ: trên, dưới, ngang, bất nhị, vô lượng.
  • Mười Bất Thiện Nghiệp Đạo: Sát Sanh, Thâu Đạo, Tà Dâm, Vọng Ngữ, Lưỡng Thiệt, Ác Ngữ, Ỷ Ngữ, Tham, Sân, Tà Kiến.
  • Mười Thiện Nghiệp Đạo: Ly Sát Sanh, Ly Thâu Đạo, Ly Tà Dâm, Ly Vọng Ngữ, Ly Lưỡng Thiệt, Ly Ác Ngữ, Ly Ỷ Ngữ, Ly Tham, Ly Sân, Ly Tà Kiến.
  • Mười Thánh Cư: Đoạn trừ năm chi, đầy đủ sáu chi, một hộ, thực hiện bốn y, loại bỏ các giáo điều, đoạn tận các mong cầu, tâm tư không trệ phược, thân thể khinh an, tâm thiện giải thoát, tuệ thiện giải thoát.
  • Và thế nào là “Đoạn trừ năm chi?”
    • Đoạn trừ Dục Vọng,
    • Đoạn trừ Sân Hận,
    • Đoạn trừ Hôn Thùy,
    • Đoạn trừ Trạo Hối,
    • Đoạn trừ Hoài
  • Và thế nào là “Đầy đủ sáu chi?”
    • Mắt thấy Sắc, bất duyệt ý, vô ưu phiền, xả an trú, chánh niệm tỉnh giác.
    • Tai nghe Âm Thanh, bất duyệt ý, vô ưu phiền, xả an trú, chánh niệm tỉnh giác.
    • Mũi ngửi Mùi Hơi, bất duyệt ý, vô ưu phiền, xả an trú, chánh niệm tỉnh giác.
    • Lưỡi nếm Vị, bất duyệt ý, vô ưu phiền, xả an trú, chánh niệm tỉnh giác.
    • Thân cảm Xúc, bất duyệt ý, vô ưu phiền, xả an trú, chánh niệm tỉnh giác.
  • Ý hiểu biết Pháp, bất duyệt ý, vô ưu phiền, xả an trú, chánh niệm tỉnh giác.
  • Và thế nào là “Một Hộ?” Là thành tựu sự hộ trì về Niệm.
  • Và thế nào là “Thực Hiện Bốn Y?”
    • Vị tỳ khưu sau khi suy tư, Tầm Cầu một Pháp.
    • Vị tỳ khưu sau khi suy tư, Nhẫn Thọ một Pháp.
    • Vị tỳ khưu sau khi suy tư, Đoạn Trừ một Pháp.
    • Vị tỳ khưu sau khi suy tư, Tránh Xa một Pháp.
  • Và thế nào là “Loại bỏ các giáo điều?” Tất cả những giáo điều thông thường mà các vị Sa Môn thông thường chủ trương, vị Tỳ Khưu đều loại bỏ, bỏ qua một bên, không chấp nhận, tẩn xuất, từ bỏ, phóng xả.
  • Và thế nào là “Đoạn tận các mong cầu?”
    • Vị tỳ khưu đoạn tận các mong cầu về Dục Vọng.
    • Vị tỳ khưu đoạn trừ các mong cầu về Hiện Hữu.
    • Vị tỳ khưu làm cho an tịnh các mong cầu về Phạm Hạnh.
  • Và thế nào là “Tâm tư không trệ phược?”
    • Vị tỳ khưu đoạn trừ các tâm tư dục vọng.
    • Vị tỳ khưu đoạn trừ các tâm tư sân hận.
    • Vị tỳ khưu đoạn trừ các tâm tư não hại.
  • Và thế nào là “Thân hành được khinh an?” Vị tỳ khưu đoạn trừ lạc, đoạn trừ khổ, diệt các Hỷ Ưu từ trước, chứng và an trú Thiền Thứ Tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
  • Và thế nào là “Tâm Thiện giải thoát?” Tâm giải thoát khỏi Tham, giải thoát khỏi Sân, giải thoát khỏi
  • Và thế nào là “Huệ Thiện giải thoát?” 
  • Vị tỳ khưu đã đoạn trừ tận gốc rễ về Tâm Tham, như cây Ta La bị chặt đầu, không còn hiện hữu, không còn khả năng sanh khởi trong vị lai.
  • Vị tỳ khưu đã đoạn trừ tận gốc rễ về Tâm Sân, như cây Ta La bị chặt đầu, không còn hiện hữu, không còn khả năng sanh khởi trong vị
  • Vị tỳ khưu đã đoạn trừ tận gốc rễ về Tâm Si, như cây Ta La bị chặt đầu, không còn hiện hữu, không còn khả năng sanh khởi trong vị
  • Mười Vô Học Pháp:
    • Vô Học Chánh Tri Kiến
    • Vô Học Chánh Tư Duy
    • Vô Học Chánh Ngữ
    • Vô Học Chánh Nghiệp
    • Vô Học Chánh Mạng
    • Vô Học Chánh Tinh Tấn
    • Vô Học Chánh Niệm
    • Vô Học Chánh Định
    • Vô Học Chánh Trí
    • Vô Học Chánh Giải Thoát

“Như vậy, này các Hiền Giả, tất cả các pháp do đức Thế Tôn đã giảng dạy là để được gìn giữ, để tránh khỏi những tranh chấp về sau, để Phạm Hạnh được trường tồn, được duy trì lâu ngày vì hạnh phúc cho chúng sanh, vì an lạc cho chúng sanh, vì lòng thương tưởng cho đời, vì lợi ích, vì an lạc cho Chư Thiên và Nhân Loại.”

Kết Luận:

Sau khi đại đức SÀRIPUTTA trùng tuyên tất cả những Pháp Số vừa xong, đã làm cho đức Thế Tôn hoan hỷ duyệt ý, và chư Tỳ Khưu Tăng hoan hỷ tín thọ lời dạy của đại đức SÀRIPUTTA.

*Các bài trích trong cuốn Giáo Án Trường Bộ Kinh của Tỳ Khưu PASÀDO Sán Nhiên. Nguồn Vietheravada.
Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app