Giải về cách thức thọ kaṭhina được kết quả được(atthatakaṭhinakathā)
Thọ 17 thứ vải sau này được thành kaṭhina: 1) ahatena: thọ kaṭhina bằng y người chưa mặc; 2)ahatakappena: thọ kaṭhina bằng y người mới giặt 1, 2 lần song còn như mới; 3) polotikāya: thọ kaṭhina bằng y làm bằng vải cũ; 4) paṃsukūlena: thọ kaṭhina bằng y làm bằng vải lượm hoặc y mà tỳ khưu hành đầu đà tìm được; 5) āpaṇikena: thọ kaṭhina bằng vải bỏ rơi gần chợ mà thí chủ lượm đem dâng làm y; 6) animittakatena: thọ kaṭhina bằng y không phải vì nói ướm mà được, trái với y thứ 13 trong antthatākāra; 7) aparikathākatena: trái với y thứ 14 anatthatākāra; 8) akukkukatena: trái với y thứ 15 anatthatākāra (không phải y mượn); 9) asnannidhikatena; trái với y thứ 16 anatthatākāra; 10) anissaggiyena: trái với y thứ 17 anatthatākāra; 11) kappaketena: trái với y thứ 18 anatthatākāra; 12), 13), 14) saṅghātiyā uttarāsangena antaravāsakena: trái với y thứ 19, 20, 21 (là làm lễ thọ 1 trong 3 y, không thọ 3 hoặc 2 y một lần); 15) pañcakena và atirekapañcakena và tadaheva sañchinnenasamandalīketena: trái với y thứ 22 là y làm đúng theo điều trong nội ngày; 16) puggalassa atthārā: trái với y thứ 23 (là 1 vị tỳ khưu làm lễ thọ); 17) sīmattho anumodāti: trái với y thứ 24 là tỳ khưu ở trong sīmā làm lễ thọ hoan hỉ theo (không ở ngoài vòng sīmā). Trong 17 thứ y này, từ thứ 1 đến thứ 5 chỗ chặng giữa 12, 13, 14 là y không định, miễn dâng theo 1 thứ nào cũng được, từ thứ 6 đến thứ 11, từ 15 đến 17 là y nhất định, phải có điều đủ theo phép mới làm lễ thọ được.