Giải về nguyên nhân kaṭhina xả (ubbhatakaṭhinakathā).

Đức Phật có dạy: Kathañca bhikkhave ubbhataṃ hoti kaṭhinaṃ aṭṭhimā bhikkhave kaṭhinassa ubbhārāya. Nghĩa là: “Này các tỳ khưu, 8 mātikā này là nguyên nhân làm cho kaṭhina xả”.

Tiếng “mātikā” nghĩa là mẹ, hay là người sanh đẻ, cớ sao vì 8 mātikā ấy mà cho kaṭhina xả? Đáp: 8 mātikā ấy là:

1) Pakkamanantikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi tính rằng: “Ta không trở lại chùa nữa đâu”, rồi đem y đã làm đi ra, vừa ra khỏi vòng sīmā, kaṭhina của tỳ khưu ấy xả, tỳ khưu ấy hết được 5 quả báo. Như thế gọi “pakkamanantikā” là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ nhất.

2) Nithānantikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi đem y của mình (y thọ kaṭhina) (y làm chưa xong) đến chùa khác, đi ra vừa khỏi vòng sīmā, tính rằng: “Ta nhờ người giùm làm y này, trong chùa này, ta không trở lại chùa cũ đâu”. Tỳ khưu ấy cậy người làm y ngoài vòng sīmā mà mình nhập hạ, chỉ làm y vừa xong, kaṭhina của tỳ khưu ấy xả, như thế gọi nitthānantikā, là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ nhì.

3) Sannitthānantikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi, đem y chưa làm, đến chùa khác tính rằng: “Ta không cậy người làm y này đâu, ta không trở về chùa cũ đâu”. Chỉ tính quyết định như thế, thì kaṭhina xả, gọi sannithanantikā, là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ ba.

4) Nāsanatikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi, đem y chưa làm đến chùa khác tính rằng: “Ta nhờ người làm y trong chùa này, ta không trở lại chùa cũ đâu”, đương làm y, y đó bị trộm hoặc cướp đoạt mất, kaṭhina của tỳ khưu ấy xả, như thế gọi nāsanantikā, là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ tư.

5) Savanantikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi, tính rằng: “Ta sẽ trở lại chùa này”, rồi đem y chưa làm ra đi. Khi đến chùa khác tính rằng: “Ta cậy người làm y trong nơi này”. Khi đã làm xong, lại nghe tin rằng tỳ khưu tăng trong chùa đọc xả kaṭhina rồi. Chỉ nghe tin như thế, kaṭhina của tỳ khưu ấy xả, như thế gọi savanantikā, kaṭhina xả theo mātikā thứ 5.

6) Āsāvacchedikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi, ra đi có ý tìm y trong nơi khác. Khi đi đến nơi khác, tính rằng: “Ta tìm kiếm y ngoài sīmā đây, ta không trở lại chùa cũ đâu”. Tỳ khưu chỉ tìm kiếm y trong nơi ấy, khi kiếm không được, sự mong được y ấy đứt, chỉ đứt sự mong mỏi kiếm y, kaṭhina của tỳ khưu ấy xả, như thế gọi āsāvacchedikā là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ 6.

7) Sīmātikkantikā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi, tính rằng: “Ta sẽ trở lại chùa này”, rồi đem y chưa làm ra đi đến chùa khác cho người làm giùm, khi đã làm y xong, cũng còn tính rằng: “Ta sẽ trở lại chùa”, nhưng chần chờ ở ngoài vòng sīmā cho đến hết hạn kỳ kaṭhina xả, nghĩa là qua khỏi ngày rằm tháng 2 Việt Nam, kaṭhina của tỳ khưu ấy xả, như thế gọi là sīmātikkantikā, là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ 7.

8) Sahubbhārā: tỳ khưu đã thọ kaṭhina rồi, tính rằng: “Ta sẽ trở lại chùa này”. Rồi đem y chưa làm xong ra đi. Khi đã nhờ người làm y ấy rồi tính rằng: “Ta sẽ về chùa”, rồi trở về kịp kỳ xả kaṭhina trong chùa. Kaṭhina của tỳ khưu ấy xả chung với các tỳ khưu trong chùa, xả như thế gọi sahubbhārā là hành trình kaṭhina xả theo mātikā thứ 8.

Trong phẩm Mahāvagga có giải rộng 8 mātikā ấy, đây chỉ xin giải tóm tắt bấy nhiêu. Nếu vị nào muốn biết cho rộng, nên xem trong phần ấy.

 

Bó buộc (palibodha)

Theo Phật ngôn trong phẩm Mahāvagga có giải rằng: Dve me bhikkhave kaṭhinassa palibodhā. Nghĩa là: Này các tỳ khưu! Cả 2 điều ấy là palibodhā của kaṭhina.

Palibodhā là điều buộc kaṭhina không cho xả, có 2: āvāsapalibodha: sự bận trong chùa (là chỗ đã thọ kaṭhina); civarapalibodha: sự bận trong y ca-sa (là y ca-sa về quả báo của kaṭhina).

Giải: Đức Phật có dạy trong phẩm Mahāvagga rằng: Idha bhikhave bhikkhu vasatitasmiṃ āvāse vā sāpekkho vā pakkamati paccessanti evaṃ kho bhikhave āvāsapalibodho hoti. Nghĩa là: Này các tỳ khưu, tỳ khưu trong giáo pháp này, ngụ trong chùa hoặc đi ra khỏi chùa, nhưng còn tiếc rằng: “Ta sẽ trở lại”. Này các tỳ khưu, như thế gọi là sự bận trong chùa (āvāsapalibodha).

Về phần civarapalibodha, đức Phật có giảng trong phẩm Māhāvagga rằng: Idha bhikkhave bhikkhuno civaraṃ akataṃ vā hoti vippankataṃ vā cīvarāsā vā anupacchinnā, evaṃ kho bhikkhave civarapalibodho hoti. Nghĩa là: Này các tỳ khưu, y ca-sa của tỳ khưu trong giáo pháp này, chưa làm hoặc làm chưa rồi, hay là sự mong trong[68] y chưa dứt. Này các tỳ khưu! Như thế gọi là civarapalibodha.

Có 2 điều ấy thuộc về kaṭhina không cho xả, miễn là còn mắc trong 2 điều, kaṭhina cũng chưa xả. Chỉ khi đứt cả 2 điều ấy, kaṭhina mới xả.

 

 

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app