Nội Dung Chính
- * Thực-hành pháp hành-thiền tuệ như thế nào?
- Đối-tượng tứ niệm-xứ
- AUDIO TOÀN BỘ CUỐN SÁCH PHƯỚC THIỆN
* Thực-hành pháp hành-thiền tuệ như thế nào?
Hành-giả muốn thực-hành pháp-hành thiền-tuệ cần phải hiểu biết rõ các đối-tượng thiền-tuệ thuộc chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma), đó là thân, thọ, tâm, pháp trong kinh Tứ Niệm-Xứ, hoặc sắc-pháp, danh-pháp thuộc về chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma).
Đối-tượng tứ niệm-xứ
1- Thân niệm-xứ gồm có 14 phần (pabba).
2- Thọ niệm-xứ có 1 đối-tượng chia ra làm 9 loại thọ.
3- Tâm niệm-xứ có 1 đối-tượng chia ra làm 16 loại tâm.
4- Pháp niệm-xứ gồm có 5 phần (pabba).
Như vậy, đối-tượng tứ niệm-xứ gồm có 21 đối-tượng.
1- Thân niệm-xứ gồm có 14 phần (pabba).
1- Niệm hơi thở vào, hơi thở ra.
2- Niệm tứ oai-nghi: đi, đứng, ngồi, nằm.
3- Niệm các oai-nghi-phụ: đi tới trước, đi lui sau, quay bên phải, quay bên trái, co tay vào, co chân vào, duỗi tay ra, duỗi chân ra,…
4- Niệm 32 thể trọc (trược) trong thân: tóc, lông, móng, răng, da,…
5- Niệm tứ đại: địa đại (đất), thuỷ đại (nước), hoả đại (lửa), phong đại (gió).
6- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa đã trải qua 1-2-3 ngày.
7- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, bị quạ, diều, chó rừng,… cắn xé ăn thịt.
8- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn bộ xương dính máu và thịt, có gân ràng rịt.
9- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn bộ xương dính máu, thịt rã rời.
10- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn bộ xương khô, không còn máu và thịt nữa.
11- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn bộ xương rã rời, rải rác mọi nơi.
12- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn bộ xương màu trắng.
13- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn đống xương trắng.
14- Niệm tưởng thân của mình như tử thi bỏ nghĩa địa, chỉ còn bột xương trắng.
14 phần (pabba) của thân niệm-xứ thuộc về sắc-pháp.
2- Thọ niệm-xứ có 1 đối-tượng chia ra làm 9 loại thọ:
1- Sukhavedanā: Thọ lạc.
2- Dukkhavedanā: Thọ khổ.
3- Adukkhamasukhavedanā: Thọ không khổ không lạc.
4- Sāmisasukhavedanā: Thọ lạc nương nhờ ngũ-dục.(1)
5- Nirāmisasukhavedanā: Thọ lạc không nương nhờ ngũ-dục.
6- Sāmisadukkhavedanā: Thọ khổ nương nhờ ngũ-dục.
7- Nirāmisadukkhavedanā: Thọ khổ không nương nhờ ngũ-dục.
8- Sāmisa adukkhamasukhavedanā: Thọ không khổ không lạc nương nhờ ngũ-dục.
9- Nirāmisa adukkhamasukhavedanā: Thọ không khổ không lạc, không nương nhờ ngũ-dục.
1 đối-tượng của thọ niệm-xứ chia ra làm 9 loại thọ thuộc về danh-pháp.
3- Tâm niệm-xứ có 1 đối-tượng chia ra làm 16 loại tâm.
1- Sarāgacitta: Tâm có tham đó là tham tâm-sở đồng sinh với 8 tham-tâm.
2- Vītarāgacitta: Tâm không có tham đó là các tam-giới thiện-tâm và các phi-thiện-ác-tâm (abyākatacitta)(1)
3- Sadosacitta: Tâm có sân đó là sân-tâm-sở đồng sinh với 2 sân-tâm.
4- Vītadosacitta: Tâm không có sân đó là các tam-giới thiện-tâm và các phi-thiện-ác-tâm (abyākatacitta).
5- Samohacitta: Tâm có si đó là si tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm.
6- Vītamohacitta: Tâm không có si đó là các tam-giới thiện-tâm và các phi-thiện-ác-tâm (abyākatacitta).
7- Saṃkhittacitta: Tâm buồn ngủ đó là buồn-ngủ tâm-sở đồng sinh với 4 tham-tâm và 1 sân-tâm cần tác động, có 5 tâm.
8- Vikkhittacitta: Tâm phóng tâm đó là phóng-tâm tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm.
9- Mahaggatacitta: Tâm cao hơn dục-giới-tâm đó là sắc-giới thiện-tâm và vô-sắc-giới thiện-tâm.
10-Amahaggatacitta: Tâm không cao đó là dục-giới-tâm.
11- Sa uttaracitta: Tâm có pháp cao hơn đó là dục-giới-tâm.
12- Anuttaracitta: Tâm không có pháp cao hơn đó là sắc-giới thiện-tâm và vô-sắc-giới thiện-tâm.
13- Samāhitacitta: Tâm có định đó là tâm cận-định, tâm an-định.
14- Asamāhitacitta: Tâm không có định đó là tâm không thực-hành pháp-hành thiền-định.
15- Vimuttacitta: Tâm giải thoát khỏi phiền-não bằng cách diệt-từng-thời (tadaṅgappahāna), diệt-chế-ngự (vikkhambhanappahāna) đó là tam-giới thiện-tâm.
16- Avimuttacitta: Tâm không giải thoát khỏi phiền-não, đó là bất-thiện-tâm, tam-giới quả-tâm, phi-thiện-ác-tâm.
1 đối-tượng của tâm niệm-xứ chia ra làm 16 loại tâm thuộc về danh-pháp.
4- Pháp niệm-xứ gồm có 5 phần (pabba)
1- Nivaraṇapabba: Năm pháp-chướng-ngại.
2- Khandhapabba: Ngũ-uẩn-chấp-thủ.
3- Āyatanapabba: Thập-nhị-xứ.
4- Bojjhaṅgapabba: Thất-giác-chi.
5- Saccapabba: Tứ Thánh-đế.
1- Nivaraṇapabba: Năm pháp-chướng-ngại
Hành-giả thực-hành pháp-hành-thiền-định ban đầu thường gặp các pháp-chướng-ngại làm cản trở mọi thiện-pháp không phát triển được.
Năm pháp-chướng-ngại (nivaraṇa) là:
1- Kāmacchanda: Tham-dục trong ngũ-dục là pháp-chướng-ngại đó là tham tâm-sở đồng sinh với 8 tham-tâm.
2- Byāpāda: Sân-hận là pháp-chướng-ngại đó là sân tâm-sở đồng sinh với 2 sân-tâm.
3- Thinamiddha: Buồn-chán – buồn-ngủ là pháp-chướng ngại đó là buồn-chán tâm-sở và buồn-ngủ tâm-sở đồng sinh với 4 tham-tâm và 1 sân-tâm cần tác động.
4- Uddhaccakukkucca: Phóng-tâm – hối-hận là pháp-chướng-ngại đó là phóng-tâm tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm và hối-hận tâm-sở đồng sinh với 2 sân-tâm.
5- Vicikicchā: Hoài-nghi là pháp-chướng-ngại đó là hoài-nghi tâm-sở đồng sinh với si-tâm hợp với hoài-nghi.
Năm pháp-chướng-ngại của pháp niệm-xứ này thuộc về danh-pháp.
Năm pháp-chướng-ngại này trực tiếp làm chướng ngại đối với hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, nhưng đối với hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-tuệ thì 5 pháp-chướng-ngại này là đối-tượng của pháp-hành tứ niệm-xứ hoặc pháp-hành thiền-tuệ.
* Hành-giả thực-hành pháp-hành tứ niệm-xứ hoặc pháp-hành thiền-tuệ, khi pháp-chướng-ngại nào phát sinh, hành-giả có trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ đối-tượng pháp-chướng-ngại ấy thuộc về danh-pháp có sự sinh, sự diệt, nên có 3 trạng-thái-chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của danh-pháp, dẫn đến chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh quả và Niết-bàn được.
Cho nên, 5 pháp-chướng-ngại là 1 trong 5 pabba đối-tượng của phần pháp niệm-xứ.
2- Khandhapabba: Ngũ-uẩn chấp-thủ:
Ngũ-uẩn chấp-thủ (pañcupadānakkhandha) nghĩa là ngũ-uẩn là đối-tượng của 4 pháp-chấp-thủ (tham-dục chấp-thủ, tà-kiến chấp-thủ, pháp-thường-hành chấp-thủ, ngã-kiến chấp-thủ, do tham tâm-sở và tà-kiến tâm-sở).
Ngũ-uẩn chấp-thủ có 5 uẩn là:
1- Sắc-uẩn chấp-thủ đó là 28 sắc-pháp là đối-tượng của pháp-chấp-thủ.
2- Thọ-uẩn chấp-thủ đó là thọ tâm-sở đồng sinh với 81 tam-giới-tâm là đối-tượng của pháp-chấp-thủ.
3- Tưởng-uẩn chấp-thủ đó là tưởng tâm-sở đồng sinh với 81 tam-giới-tâm là đối-tượng của pháp-chấp-thủ.
4- Hành-uẩn chấp-thủ đó là 50 tâm-sở (không có thọ tâm-sở và tưởng tâm-sở) đồng sinh với 81 tam-giới-tâm là đối-tượng của pháp-chấp-thủ.
5- Thức-uẩn chấp-thủ đó là 81 tam-giới-tâm là đối tượng của pháp-chấp-thủ.
Ngũ-uẩn chấp-thủ của pháp niệm-xứ thuộc về sắc-pháp và danh-pháp.
3- Āyatanapabba: Thập-nhị-xứ
Thập nhị xứ có 12 xứ chia ra 2 bên:
Bên trong có 6 xứ và bên ngoài có 6 xứ như sau:
* Bên trong có 6 xứ:
1- Cakkhāyatana: Nhãn-xứ đó là nhãn-tịnh-sắc làm duyên cho nhãn-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
2- Sotāyatana: Nhĩ-xứ đó là nhĩ-tịnh-sắc làm duyên cho nhĩ-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
3- Ghānāyatana: Tỷ-xứ đó là tỷ-tịnh-sắc làm duyên cho tỷ-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
4- Jivhāyatana: Thiệt-xứ đó là thiệt-tịnh-sắc làm duyên cho thiệt-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
5- Kayāyatana: Thân-xứ đó là thân tịnh-sắc làm duyên cho thân-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
6- Manāyatana: Ý-xứ đó là tất cả tâm làm duyên cho ý-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
* Bên ngoài có 6 xứ:
1- Rūpāyatana: Sắc-xứ làm đối-tượng cho nhãn-thức-tâm với tâm-sở phát sinh. là
2- Saddāyatana: Thanh-xứ làm đối-tượng cho nhĩ-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
3- Gandhāyatana: Hương-xứ làm đối-tượng cho tỷ-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
4- Rasāyatana: Vị-xứ làm đối-tượng cho thiệt-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
5- Phoṭṭhabbāyatana: Xúc-xứ làm đối-tượng cho thân-thức-tâm với tâm-sở phát sinh.
6- Dhammāyatana: Pháp-xứ đó là 52 tâm-sở, 16 sắc-pháp vi-tế, Niết-bàn làm đối-tượng cho các tâm với tâm-sở phát sinh.
Khi 6 xứ bên trong tiếp xúc với 6 xứ bên ngoài, phát sinh 6 lộ-trình-tâm, để tâm với tâm-sở phát sinh:
* Khi nhãn-xứ tiếp xúc với sắc-xứ, nên phát sinh nhãn-môn-lộ-trình-tâm.
* Khi nhĩ-xứ tiếp xúc với thanh-xứ, nên phát sinh nhĩ-môn-lộ-trình-tâm.
* Khi tỷ-xứ tiếp xúc với hương-xứ, nên phát sinh tỷ-môn-lộ-trình-tâm.
* Khi thiệt-xứ tiếp xúc với vị-xứ, nên phát sinh thiệt-môn-lộ-trình-tâm.
* Khi thân-xứ tiếp xúc với xúc-xứ, nên phát sinh thân-môn-lộ-trình-tâm.
* Khi ý-xứ tiếp xúc với pháp-xứ, nên phát sinh ý-môn-lộ-trình-tâm.
Thập-nhị-xứ của phần pháp niệm-xứ thuộc về sắc-pháp và danh-pháp.
4- Bojjhaṅgapabba: Thất-giác-chi
Thất-giác-chi có 7 pháp giác-chi, là 7 pháp làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả.
Thất-giác-chi có 7 pháp:
1- Satisambojjhaṅga: Pháp niệm giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là niệm tâm-sở đồng sinh với 8 đại-thiện-tâm, 8 đại-duy-tác-tâm, 26 tác-hành-thiền-tâm (appanājavanacitta).
2- Dhammavicayasambojjhaṅga: Pháp phân-tích giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là trí-tuệ tâm-sở đồng sinh với 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, 4 đại-duy-tác-tâm hợp với trí-tuệ, 26 tác-hành-thiền-tâm.
3- Vīriyasambojjhaṅga: Pháp tinh-tấn giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là tinh-tấn tâm-sở đồng sinh với 8 đại-thiện-tâm, 8 đại-duy-tác-tâm, 26 tác-hành-thiền- tâm.
4- Pītisambojjhaṅga: Pháp hỷ giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là hỷ tâm-sở đồng sinh với 4 đại-thiện-tâm đồng sinh với hỷ, 4 đại-duy-tác-tâm đồng sinh với hỷ, 3 sắc-giới-thiện-tâm, 3 sắc-giới-duy-tác-tâm.
5- Passaddhisambojjhaṅga: Pháp an-tịnh giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là an-tịnh tâm-sở đồng sinh với 8 đại-thiện-tâm, 8 đại-duy-tác-tâm, 26 tác-hành-thiền-tâm.
6- Samādhisambojjhaṅga: Pháp định giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với 8 đại-thiện-tâm, 8 đại-duy-tác-tâm, 26 tác-hành-thiền-tâm.
7- Upekkhāsambojjhaṅga: Pháp xả giác-chi làm nhân-duyên chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, có chi-pháp là trung-dung tâm-sở đồng sinh với 8 đại-thiện-tâm, 8 đại-duy-tác-tâm, 26 tác-hành-thiền-tâm.
Thất-giác-chi của phần pháp niệm-xứ thuộc về danh-pháp.
5- Saccapabba: Tứ-đế
Tứ Thánh-đế là sự-thật chân-lý của bậc Thánh-nhân chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả và Niết-bàn.
1- Dukkha ariyasacca: Khổ-Thánh-đế là sự-thật chân-lý của chư bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ, đó là:
– Tái-sinh kiếp sau là khổ, già là khổ, chết là khổ, sầu não, khóc than, khổ thân, khổ tâm, khổ cùng cực.
– Phải gần gũi, thân cận với người không yêu thương là khổ.
– Phải xa lìa người yêu thương là khổ.
– Mong muốn đừng có sinh, có già, có bệnh, có chết,.. mà không thể nào được như ý là khổ.
Tóm lại, chấp-thủ trong ngũ-uẩn do tham muốn và tà-kiến là khổ.
2- Dukkhasamudaya-ariyasacca: Nhân sinh khổ-Thánh-đế là sự-thật chân-lý của chư bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ, đó là tham-ái dắt dẫn tái-sinh kiếp sau hợp với tham muốn, hài lòng, say mê trong các đối-tượng, đắm say trong kiếp sống. Nhân sinh khổ-Thánh-đế ấy là:
– Dục-ái (kāmataṇhā) là tham-ái trong 6 đối-tượng ái (sắc-ái, thanh-ái, hương-ái, vị-ái, xúc-ái, pháp-ái).
– Hữu-ái (bhavataṇhā) là tham-ái trong 6 đối-tượng ái hợp với thường-kiến, và tham-ái trong bậc thiền sắc-giới, bậc thiền vô-sắc-giới, trong cõi sắc-giới, cõi vô-sắc-giới.
– Phi-hữu-ái (vibhavataṇhā) là tham-ái trong 6 đối-tượng ái hợp với đoạn-kiến.
3- Dukkhanirodha ariyasacca: Diệt khổ-Thánh-đế là sự-thật chân-lý của chư bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ, đó là Niết-bàn là pháp diệt tận mọi say mê do tham-ái ấy không còn dư sót bằng 4 Thánh-đạo-tuệ, xả ly, từ bỏ chấp-thủ trong ngũ-uẩn, giải thoát khổ, không còn luyến ái, không còn dính mắc nữa.
4- Dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasacca: Pháp-hành dẫn đến diệt khổ-Thánh-đế là sự-thật chân-lý của chư bậc Thánh-nhân đã chứng ngộ, đó là Thánh-đạo hợp đủ 8 chánh: chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ngữ, chánh-nghiệp, chánh-mạng, chánh-tinh-tấn, chánh-niệm, chánh-định.
Tứ-đế của phần pháp niệm-xứ thuộc về sắc-pháp, danh-pháp.
Như vậy, đối-tượng của tứ-niệm-xứ là thân, thọ, tâm, pháp gồm có 21 pabba (phần) mà mỗi pabba đều có khả năng dẫn đến chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh A-ra-hán cả thảy.
Sau khi hành-giả đã học hỏi hiểu rõ đối-tượng thân, thọ, tâm, pháp gồm có 21 pabba trong pháp-hành tứ-niệm-xứ hoặc đối-tượng sắc-pháp, danh-pháp trong pháp-hành thiền-tuệ thuộc về chân-nghĩa-pháp (paramattha- dhamma) xong, hành-giả nên tìm đến Ngài Trưởng-lão thiền-sư uyên thâm về pháp-học Phật-giáo, đầy đủ kinh nghiệm về pháp-hành Phật-giáo nhất là pháp-hành thiền-tuệ, để nương nhờ học hỏi phương pháp thực-hành pháp-hành thiền-tuệ.
Hành-giả thực-hành pháp-hành tứ-niệm-xứ có đối-tượng thân, thọ, tâm, pháp hoặc thực-hành pháp-hành thiền-tuệ có đối-tượng thiền-tuệ sắc-pháp, danh-pháp dẫn đến phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ theo tuần tự từ trí-tuệ thiền-tuệ tam-giới (lokiyavipassanā) cho đến trí-tuệ thiền-tuệ siêu-tam-giới (lokuttaravipassanā) gồm có 16 loại trí-tuệ thiền-tuệ theo tuần tự như sau:
1- Trí-tuệ thứ nhất gọi là nāmarūpaparicchedañāṇa: trí-tuệ thấy rõ, biết rõ thật-tánh của sắc-pháp, danh-pháp đúng theo chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) là pháp-vô-ngã (anattā) không phải là ta, không phải là người, không phải là đàn ông, không phải là đàn bà, không phải là chúng-sinh, v.v… tiếp đến,
2- Trí-tuệ thứ nhì gọi là nāmarūpapaccayapariggaha-ñāṇa: trí-tuệ thấy rõ, biết rõ nhân-duyên phát sinh mỗi sắc-pháp, mỗi danh-pháp, tiếp đến,
3- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 3 gọi là sammasanañāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sự diệt của sắc-pháp, danh-pháp, do nhân-duyên diệt, nên thấy rõ, biết rõ trạng-thái vô thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của sắc-pháp, danh-pháp, tiếp đến,
4- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 4 gọi là udayabbayānupas-sanāñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sự sinh, sự diệt của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới, nên thấy rõ, biết rõ 3 trạng-thái-chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới, tiếp đến,
5- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 5 gọi là bhaṅgānupassanā-ñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ đặc biệt sự diệt của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới, nên thấy rõ, biết rõ 3 trạng-thái-chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới, tiếp đến,
6- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 6 gọi là bhayatupaṭṭhānañāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sự diệt của sắc-pháp, của danh-pháp thật đáng kinh sợ, tiếp đến,
7- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 7 gọi là ādīnavānupassanā-ñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sắc-pháp, danh-pháp thật đầy tội chướng, tiếp đến,
8- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 8 gọi là nibbidānupassanā-ñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sắc-pháp, danh-pháp thật đáng nhàm chán, tiếp đến,
9- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 9 gọi là muñcitukamyatā-ñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ tha thiết mong thoát khỏi sắc-pháp, danh-pháp, tiếp đến,
10- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 10 gọi là paṭisaṅkhānupas-sanāñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ trở lại sắc-pháp, danh-pháp có 3 trạng-thái-chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của sắc-pháp, danh-pháp một cách rõ ràng, để tìm ra phương-pháp giải thoát khỏi khổ-đế của sắc-pháp, của danh-pháp, tiếp đến,
11- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 11 gọi là saṅkhārupekkhā-ñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sắc-pháp, danh-pháp thật sự là pháp-vô-ngã, nên trí-tuệ thiền-tuệ đặt tâm-trung-dung trong sắc-pháp, danh-pháp có trạng-thái vô-thường, hoặc trạng-thái khổ, hoặc trạng-thái vô-ngã làm đối tượng, tiếp đến,
12- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 12 gọi là saccānuloma-ñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ thuận dòng theo 8 trí-tuệ thiền-tuệ phần trước và thuận dòng theo 37 pháp chứng đắc Thánh-đạo (bodhipakkhiyadhamma) phần sau, tiếp đến
13- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 13 gọi là gotrabhuñāṇa: trí-tuệ thiền-tuệ chuyển dòng từ phàm-nhân sang dòng bậc thấp lên Thánh-nhân bậc cao) vì thấy rõ, biết rõ Niết-bàn là đối tượng, tiếp đến,
14- Trí-tuệ thiền-tuệ siêu-tam-giới thứ 14 gọi là Maggañāṇa: Thánh-đạo-tuệ (1) là trí-tuệ thiền-tuệ siêu-tam-giới có Niết-bàn làm đối-tượng, có khả năng đặc biệt diệt tận được mọi phiền-não, mọi tham-ái tùy theo khả năng của mỗi Thánh-đạo-tuệ, tiếp đến,
15- Trí-tuệ thiền-tuệ siêu-tam-giới thứ 15 gọi là Phalañāṇa: Thánh-quả-tuệ(2) là trí-tuệ thiền-tuệ siêu-tam-giới có Niết-bàn là đối tượng, tiếp đến,
16- Trí-tuệ thiền-tuệ thứ 16 gọi là paccavekkhaṇa-ñāṇa: trí-tuệ đặc biệt quán triệt Thánh-đạo nào, Thánh-quả nào đã chứng đắc, Niết-bàn đã chứng ngộ, phiền-não nào đã bị diệt tận và phiền-não nào chưa bị diệt tận được. Thánh-nhân, (hoặc chuyển dòng từ Thánh-nhân bậc
Hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-tuệ có khả năng làm cho phát sinh 16 loại trí-tuệ thiền-tuệ trở thành bậc Thánh-nhân.
Phước-thiện hành-thiền (Bhāvanākusala) phần pháp-hành thiền-tuệ trong 10 phước-thiện này chỉ có giới hạn trong dục-giới thiện-tâm mà thôi.
Cho nên, nếu hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-tuệ có khả năng phát sinh 16 loại trí-tuệ thiền-tuệ thì chỉ kể từ trí-tuệ thứ nhất nāmarūpaparicchedañāṇa cho đến trí-tuệ thiền-tuệ thứ 11 saṅkhārupekkhāñāṇa mà thôi, bởi vì 11 loại trí-tuệ thiền-tuệ này vẫn còn thuộc về dục-giới thiện-tâm có đối-tượng sắc-pháp, danh-pháp trong tam-giới.
Còn trí-tuệ thiền-tuệ siêu-tam-giới thứ 14 gọi là Maggañāṇa thuộc về siêu-tam-giới thiện-tâm.
Những tính chất của phước-thiện hành thiền
* Kusalavaḍḍhāpanalakkhaṇa: Phước-thiện hành-thiền có trạng-thái làm cho thiện-pháp phát triển.
* Akusalapahānarasa: Phước-thiện hành-thiền có phận sự diệt bất-thiện-pháp (ác-pháp).
* Sattācārokkamanapaccuppaṭṭhāna: Phước-thiện hành-thiền đúng theo phương pháp thực-hành pháp hành-thiền là quả hiện hữu.
* Yonisomanasikārapadaṭṭhāna: Sự hiểu đúng trong tâm phương pháp thực-hành pháp hành-thiền là nguyên nhân gần của phước-thiện hành-thiền.
* Paṭikkhepadhamma: Pháp nghịch với phước-thiện hành-thiền đó là tâm si.
* Anuññātadhamma: Pháp giúp hỗ-trợ cho phước-thiện hành-thiền đó là trí-tuệ.
Bài viết trích từ cuốn Phước Thiện – Tỳ Khưu Hộ Pháp biên soạn. Quý vị có thể tải sách bản PDF tại đây.
AUDIO TOÀN BỘ CUỐN SÁCH PHƯỚC THIỆN