Bhāvanākusala: Phước-thiện hành-thiền

Định nghĩa Bhāvanā:

“Kusaladhamme bhāveti uppādeti vaḍḍhatī’ti bhāvanā”.

Trạng-thái nào làm cho thiện-pháp bậc cao phát sinh lên đầu tiên, rồi làm cho thiện-pháp ấy phát triển, trạng-thái ấy gọi là bhāvanākusala: phước-thiện hành-thiền.

Định nghĩa bhāvanā có 2 giai đoạn:

1- Giai đoạn đầu: Kusaladhamme bhāveti uppādeti:

Trạng-thái làm cho thiện-pháp bậc cao phát sinh lên đầu tiên.

2- Giai đoạn sau: Kusaladhamme bhāveti vaḍḍhati:

Trạng-thái làm cho thiện-pháp bậc cao phát triển, và tăng trưởng lên.

Bhāvanā có 2 loại:

1- Samathabhāvanā: Pháp-hành thiền-định.

2- Vipassanābhāvanā: Pháp-hành thiền-tuệ.

* Thế nào gọi là pháp-hành thiền-định?

Pháp-hành thiền-định là pháp-hành có định-tâm đồng sinh với thiện-tâm an trú trong một đề-mục thiền-định duy nhất (thuộc về đối-tượng chế-định-pháp (paññatti-dhamma)), ban đầu chế-ngự được phiền-não là 5 pháp-chướng-ngại (nivaraṇa) bằng 5 chi-thiền, dẫn đến chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và tiếp theo chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Định-tâm an trú trong bậc thiền, hưởng sự an-lạc trong bậc thiền ấy.

Như vậy, gọi là pháp-hành thiền-định.

* Thế nào gọi là pháp-hành thiền-tuệ?

Pháp-hành thiền-tuệ là pháp-hành làm phát sinh trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ thật-tánh của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới (thuộc về chân-nghĩa-pháp (para-matthadhamma)), trí-tuệ thiền-tuệ thấy rõ, biết rõ sự sinh, sự diệt của sắc-pháp, danh-pháp tam-giới, nên thấy rõ, biết rõ 3 trạng-thái chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã, dẫn đến chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, Niết-bàn, diệt tận mọi phiền-não, mọi tham-ái, trở thành bậc Thánh A-ra-hán, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong 3 giới 4 loài.

Như vậy, gọi là pháp-hành thiền-tuệ.

* Thực-hành pháp-hành thiền-định như thế nào?

Muốn thực-hành pháp-hành thiền-định, hành-giả cần phải học hỏi hiểu biết rõ 40 đề-mục thiền-định, rồi chọn một đề-mục thiền-định thích hợp với bản tính riêng của mình, làm đối tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định, với đề-mục thiền-định ấy, cho được thuận lợi dễ phát triển thiền định.

Đề-mục thiền-định

Thiền-định gồm có 40 đề-mục:

– 10 đề-mục hình tròn (kasiṇa).

– 10 đề-mục tử thi (asubha).

– 10 đề-mục niệm-niệm (anussati).

– 4 đề-mục tứ vô-lượng-tâm (appamaññā).

– 1 đề-mục vật thực đáng gớm (āhāre paṭikkūlasaññā).

– 1 đề-mục phân tích tứ đại (catudhātuvavatthāna).

– 4 đề-mục vô-sắc-giới (āruppa).

(Nên xem bộ “Nền-Tảng-Phật-Giáo”, quyển VII, tập 1: “Pháp-Hành Thiền-Định”, cùng soạn giả).

Sau khi chọn một đề mục nào phù hợp với bản tính của mình xong, hành-giả nên tìm đến Ngài Trưởng-Lão thiền sư uyên thâm về pháp-học Phật-Giáo, đầy đủ kinh nghiệm về pháp-hành Phật-Giáo nhất là pháp-hành thiền-định, để nương nhờ học hỏi phương pháp thực-hành pháp-hành thiền-định về đề-mục thiền-định ấy.

Trong 40 đề-mục thiền-định làm đối tượng của pháp-hành thiền-định, mỗi đề-mục thiền-định có tính chất khả năng khác nhau như sau:

* 10 đề-mục thiền-định đạt đến cận-định (upacārasamādhi):

– Trong 40 đề-mục thiền-định đều đạt đến cận-định (upacārasamādhi) cả thảy, nhưng có 10 đề-mục thiền-định chỉ đạt đến upacārasamādhi: cận-định mà thôi, không thể dẫn đạt đến appanāsamādhi: an-định, nên không thể chứng đắc bậc thiền nào cả.

10 đề-mục thiền-định ấy là:

1- Đề-mục niệm-niệm 9 Ân-Đức-Phật (Buddhānussati).

2- Đề-mục niệm-niệm 6 Ân-Đức-Pháp (Dhammānussati).

3- Đề-mục niệm-niệm 9 Ân-Đức-Tăng (Saṃghānussati).

4- Đề-mục niệm-niệm về giới trong sạch của mình (Sīlānussati).

5- Đề-mục niệm-niệm về sự bố-thí của mình (Cāgānussati).

6- Đề-mục niệm-niệm về 5 pháp Chư-thiên có nơi mình (Devatānussati).

7- Đề-mục niệm-niệm về trạng-thái tịch tịnh an-lạc Niết-bàn (Upasamānussati).

8- Đề-mục niệm-niệm về sự chết (Maraṇānussati).

9- Đề-mục vật thực đáng ghê tởm (Āhārepaṭikkūlasaññā).

10- Đề-mục phân tích tứ-đại (catudhātuvavatthāna).

Bởi vì 10 đề-mục thiền-định này là những đề-mục thiền-định vô cùng vi-tế, vô cùng sâu sắc, rộng lớn mênh mông bao la, nên định-tâm không thể an trú trong một đối-tượng nào nhất định, cho nên, 10 đề-mục thiền-định này chỉ có khả năng đạt đến upcārasamādhi: tâm cận-định mà thôi.

Tâm cận-định này còn thuộc về dục-giới thiện-tâm.

30 đề-mục thiền-định chứng đắc bậc thiền

* 30 đề-mục thiền-định còn lại là:

– 10 đề-mục thiền-định (kasiṇa).

– 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha).

– 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāyagatāsati).

– 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati).

– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā).

– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa).

Như vậy, 30 đề-mục thiền-định này đều có khả năng tiến hành đạt đến apanāsamādhi: an-định, nên dẫn đến chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Hành-giả chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm nào hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm nào, tùy theo mỗi đề-mục thiền-định ấy.

Đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm

Trong 30 đề-mục thiền-định ấy, có 11 đề-mục thiền-định chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, đó là:

– 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha).

– 1 đề-mục niệm 32 thể trọc (trược) trong thân (kāyagatāsati).

11 đề-mục thiền-định này chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, bởi vì 11 đề-mục thiền-định này là đối-tượng thô, nên luôn luôn cần phải nương nhờ chi-thiền hướng-tâm (vitakka) đến đề-mục thiền-định ấy mới có thể dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm được.

Nếu hành-giả muốn chứng đắc đệ nhị thiền sắc-giới thiện-tâm, v.v… bậc cao, thì hành-giả cần phải thay đổi sang đề-mục thiền-định khác.

4 bậc thiền sắc-giới bậc thấp

Trong 19 đề-mục thiền-định còn lại, có 3 đề-mục thiền-định chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, đó là

– Đề-mục niệm rải tâm từ (mettā).

– Đề-mục niệm rải tâm bi (karuṇā).

– Đề-mục niệm rải tâm hỷ (muditā).

3 đề-mục thiền-định này chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 3 đề-mục-thiền định vô- lượng-tâm này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, không thể chứng đắc đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm được, bởi vì 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này luôn luôn cần phải có chi-thiền lạc (sukha), mà đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm cần phải có chi-thiền xả (upekkhā) thay thế cho chi-thiền lạc.

Cho nên, muốn chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả cần phải thay đổi sang đề-mục niệm rải tâm xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô lượng mà thôi, không thể có đề-mục thiền-định nào khác.

Đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm

– Đề-mục thiền-định niệm rải tâm xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô lượng majjhattasattapaññatti không thương không ghét này chỉ có khả năng chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, nên hành-giả không thể sử dụng đề-mục thiền-định này khi bắt đầu thực-hành, mà chỉ sử dụng sau khi hành-giả đã chứng đắc đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm của 1 trong 3 đề-mục thiền-định là đề-mục niệm rải tâm từ (mettā) hoặc đề-mục niệm rải tâm bi (karuṇā) hoặc đề-mục niệm rải tâm hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng mà thôi, bởi vì 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm này cùng có đối-tượng chúng-sinh chế-định (sattapaññatti) giống nhau, chỉ có khác tính chất mỗi loại chúng-sinh mà thôi.

5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm

* 11 đề-mục thiền-định là:

– 10 đề-mục thiền-định (kasiṇa).

– Đề-mục thiền-định hơi thở vào – hơi thở ra (ānāpānassati).

11 đề-mục thiền-định này có khả năng dẫn đến chứng đắc đầy đủ 5 bậc thiền sắc-giới-thiện-tâm.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì mỗi đề-mục thiền-định ấy đều có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà không cần phải thay đổi sang đề-mục thiền-định khác.

4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm

Sau khi đã chứng đắc đầy đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả muốn tiếp tục thực-hành pháp-hành thiền-định, để chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Mỗi đề-mục thiền-định vô-sắc chỉ có khả năng chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt mà thôi như sau:

1- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhất là đề-mục ākāsapaññatti chỉ dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākāsānañcāyatanakusalacitta: không-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.

2- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhì là đề-mục ākāsānañcāyatanakusalacitta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ nhị thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là viññāṇañcāyatana-kusalacitta: thức-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.

3- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ ba là đề-mục natthibhāvapaññatti chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tam thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākiñcaññāyatanakusala-citta: vô-sở-hữu-xứ thiện-tâm mà thôi.

4- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ tư là đề-mục ākiñcaññāyatanakusalacitta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là nevasaññānāsaññā-yatanakusalacitta: phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ thiện-tâm mà thôi.

Đó là 4 đề-mục thiền-định vô-sắc mà mỗi đề-mục riêng biệt làm đối-tượng có khả năng dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt.

Như vậy, pháp-hành thiền-định có 40 đề-mục thiền-định chia ra làm 3 loại:

1- Đề-mục thiền-định dẫn đến cận-định (upacāra-samādhi) có 10 đề-mục, vẫn còn dục-giới thiện-tâm.

2- Đề-mục thiền-định dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 26 đề-mục, chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.

3- Đề-mục thiền-định vô-sắc dẫn đến an-định (appanāsamādhi) có 4 đề-mục vô-sắc mà mỗi đề-mục thiền-định vô-sắc chỉ dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt mà thôi.

* Sắc-giới thiện-tâm có 5 bậc thiền

Đối với hành-giả thuộc hạng người mandapuggala hành-giả có trí-tuệ chậm thực-hành pháp-hành thiền-định có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm theo tuần tự như sau:

1- Đệ nhất thiền sắc-giới-tâm có 5 chi-thiền là vitakka (hướng-tâm), vicāra (quan-sát), pīti (hỷ), sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự đè nén được 5 pháp-chướng-ngại (nivāraṇa) là tham-dục (kāmacchanda), sân-hận (byāpada), buồn-chán – buồn-ngủ (thīna-middha), phóng-tâm – hối-hận (uddhacca-kukkucca), hoài-nghi (vicikicchā).

Mỗi chi-thiền có khả năng chế ngự được mỗi pháp-chướng-ngại như sau:

– Hướng-tâm chế ngự được buồn-chán – buồn-ngủ.

– Quan-sát chế ngự được hoài-nghi.

– Hỷ chế ngự được sân-hận.

– Lạc chế ngự được phóng-tâm – hối-hận.

– Nhất-tâm chế ngự được tham-dục.

2- Đệ nhị thiền sắc-giới-tâm có 4 chi-thiền là vicāra (quan-sát), pīti (hỷ), sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự được chi-thiền vitakka (hướng-tâm), bởi vì chi-thiền này có trạng-thái thô.

3- Đệ tam thiền sắc-giới-tâm có 3 chi-thiền là pīti (hỷ), sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự được chi-thiền vicāra (quan-sát), bởi vì chi-thiền này có trạng-thái thô.

4- Đệ tứ thiền sắc-giới-tâm có 2 chi-thiền là sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự được chi-thiền pīti (hỷ), bởi vì chi-thiền này có trạng-thái thô.

5- Đệ ngũ thiền sắc-giới-tâm có 2 chi-thiền là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự bằng cách thay thế được chi-thiền sukha (lạc), bởi vì chi-thiền này có trạng-thái thô.

* Sắc-giới thiện-tâm có 4 bậc thiền

Đối với hành-giả thuộc hạng người tikkhapuggala hành-giả có trí-tuệ sắc bén nhanh nhạy thực-hành pháp-hành thiền-định có khả năng suy xét thấy rõ, biết rõ trạng-thái thô của chi-thiền vitakka (hướng-tâm) và chi-thiền vicāra (quan-sát) cùng một lúc, nên đệ nhị thiền sắc-giới thiện-tâm có 3 chi-thiền là pīti (hỷ), sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm). Cho nên, hành-giả thuộc hạng người tikkhapuggala chỉ có 4 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm theo tuần tự như sau:

1- Đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm có 5 chi-thiền là vitakka (hướng-tâm), vicāra (quan-sát), pīti (hỷ), sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự đè nén được 5 pháp-chướng-ngại (nivāraṇa) là tham-dục (kāmac-chanda), sân-hận (byāpada), buồn-chán – buồn-ngủ (thina-middha), phóng-tâm – hối-hận (uddhacca-kukkucca), hoài-nghi (vicikicchā).

2- Đệ nhị thiền sắc-giới thiện-tâm có 3 chi-thiền là pīti (hỷ), sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự được 2 chi-thiền là chi-thiền vitakka (hướng-tâm) và chi-thiền vicāra (quan-sát) cùng một lúc, bởi vì 2 chi-thiền này có trạng-thái thô.

3- Đệ tam thiền sắc-giới thiện-tâm có 2 chi-thiền là sukha (lạc), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự được chi-thiền pīti (hỷ), bởi vì chi-thiền này có trạng-thái thô.

4- Đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm có 2 chi-thiền là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm) do chế ngự bằng cách thay thế được chi-thiền sukha (lạc), bởi vì chi-thiền này có trạng-thái thô.

Vô-sắc-giới thiện-tâm có 4 bậc thiền

Đề-mục thiền-định vô-sắc có 4 đề-mục mà mỗi đề-mục chỉ có thể dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt mà thôi như sau:

1- Đệ nhất thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là “không-vô-biên-xứ thiện-tâm” có 2 chi-thiền là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm).

2- Đệ nhị thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là “thức-vô-biên-xứ thiện-tâm” có 2 chi-thiền là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm).

3- Đệ tam thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là “vô-sở-hữu-xứ thiện-tâm” có 2 chi-thiền là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm).

4- Đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là “phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ thiện-tâm” có 2 chi-thiền là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm).

Như vậy, mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm đều có 2 chi-thiền giống nhau là upekkhā (xả), ekaggatā (nhất-tâm), nhưng mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm có mỗi đối-tượng thiền-định vô-sắc riêng biệt khác nhau, vô-sắc-giới thiện-tâm bậc cao vi tế hơn vô-sắc-giới thiện- tâm bậc thấp.

Để tìm hiểu phương pháp thực-hành pháp-hành thiền-định để chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, hành-giả nên xem bộ Nền-Tảng-Phật-Giáo, quyển VII, tập 1: “Pháp-Hành Thiền-Định” cùng soạn giả.

* Phước-thiện hành-thiền (Bhāvanākusala) phần pháp-hành thiền-định trong 10 phước-thiện này chỉ có giới hạn trong dục-giới thiện-tâm mà thôi.

Cho nên, hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định có khả năng đạt đến cận-định (upacārasamādhi) và an-định (appanāsamādhi) chứng đắc các bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, vô-sắc-giới thiện-tâm nhưng phước-thiện hành thiền chỉ kể đến cận-định (upacārasamādhi) mà thôi, bởi vì tâm cận-định này vẫn còn thuộc về dục-giới thiện-tâm.

Bài viết trích từ cuốn Phước ThiệnTỳ Khưu Hộ Pháp biên soạn. Quý vị có thể tải sách bản PDF tại đây.

AUDIO TOÀN BỘ CUỐN SÁCH PHƯỚC THIỆN

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app