Nội Dung Chính

Tìm hiểu paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta 

Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta là những tâm nào? 

Quả-tâm gồm có 36 tâm hoặc 52 tâm đó là 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm+8 thiện-quả vô-nhân-tâm+8 dục-giới quả-tâm+5 sắc-giới quả-tâm+4 vô-sắc-giới quả-tâm+4 hoặc 20 Thánh-quả-tâm. 

Trong 52 quả-tâm ấy chỉ có 19 quả-tâm đó là: 

+ 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của bất-thiện-nghiệp. 

+ 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp. 

+ 8 dục-giới quả-tâm. 

+ 5 sắc-giới quả-tâm. 

+ 4 vô-sắc-giới quả-tâm. 

– 19 quả-tâm này gọi là 19 paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau trong 11 cõi dục-giới, 15 tầng trời sắc-giới phạm-thiên (trừ tầng trời sắc-giới phạm-thiên Vô-tưởng-thiên, bởi vì chư phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên này tái-sinh kiếp sau bằng jīvitanavaka-kalāpa: nhóm 9 sắc-pháp) và 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên, gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh. 

– 19 quả-tâm này còn gọi là 19 bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự bảo hộ kiếp chúng-sinh trong tam-giới gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh cho đến lúc lâm chung gần chết. 

– 19 quả-tâm này còn gọi là 19 cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của chúng-sinh trong tam-giới gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh. 

Sự liên quan giữa paṭisandhicitta, bhavaṅga-citta, cuticitta như thế nào? 

Thật ra, mỗi chúng-sinh trong tam-giới gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh, trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) chỉ có 1 trong 19 quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau trong 1 cõi-giới chúng-sinh nào tương xứng với quả-tâm ấy chỉ có 1 sát-na-tâm mà thôi rồi diệt; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, chính quả-tâm ấy chuyển biến trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp (bhavaṅgakicca) bảo hộ giữ gìn kiếp chúng-sinh ấy cho đến khi mãn kiếp gần chết; rồi cuối cùng cũng chính quả-tâm ấy chuyển biến trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự tử (chết) (cutikicca) kết thúc kiếp hiện-tại của chúng-sinh ấy. 

Giảng giải 19 paṭisandhicitta, 19 bhavaṅgacitta, 19 cuticitta 

1- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭi-sandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (Paṭisandhikāla) 

Người ác nào không biết hổ-thẹn tội-lỗi, không biết ghê-sợ tội-lỗi, không biết tự trọng, nên phạm điều-giới nào, tạo ác-nghiệp ấy. 

– Sau khi người ác ấy chết, nếu ác-nghiệp ấy trong 11 ác-tâm (trừ si-tâm hợp với phóng-tâm) có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 1 quả-tâm là suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm gọi là paṭisandhi-citta: ác-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 trong 4 cõi ác-giới là địa-ngục, a-su-ra, ngạ-quỷ, súc-sinh chỉ có 1 sát-na-tâm rồi diệt. 

– Nếu suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp trong tham-tâm có nhiều năng lực làm phận sự tái-sinh kiếp sau thì hóa-sinh làm loài ngạ-quỷ hoặc loài a-su-ra thường có tham-tâm thèm khát, cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy, mới thoát ra khỏi cõi ác-giới. 

– Nếu suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp trong sân-tâm có nhiều năng lực làm phận sự tái-sinh kiếp sau thì hóa-sinh làm chúng-sinh trong cõi địa-ngục, thường bị thiêu đốt, hành hạ, cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy, mới thoát ra khỏi cõi ác-giới. 

– Nếu suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp trong si-tâm có nhiều năng lực làm phận sự tái-sinh kiếp sau thì sinh làm loài súc-sinh, có tính si-mê, cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy, mới thoát ra khỏi cõi ác-giới. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại 

Suy-xét-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp chúng-sinh ấy cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp chúng-sinh ấy trong cõi ác-giới ấy. 

Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla) kiếp hiện-tại của chúng-sinh trong cõi ác-giới ấy, ác-nghiệp trong 12 ác-tâm có cơ hội cho quả có 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm, tiếp xúc với các đối-tượng xấu trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau: 

Bất-thiện-quả vô-nhân-tâm có 7 tâm: 

1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp thấy đối-tượng sắc xấu. 

2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp nghe đối-tượng âm-thanh dở. 

3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp ngửi đối-tượng hương hôi thối. 

4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp nếm đối-tượng vị dở. 

5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ khổ là quả của ác-nghiệp xúc-giác đối-tượng xúc thô cứng. 

6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc xấu. 

7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc xấu. 

Đó là 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của ác-nghiệp trong 12 ác-tâm, tiếp xúc biết các đối-tượng xấu. 

Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta 

Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) suy-xét-tâm nào đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau làm loại chúng-sinh nào trong cõi ác-giới chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp chúng-sinh ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của chúng-sinh trong cõi ác-giới ấy. 

Như vậy, mỗi kiếp chúng-sinh trong 4 cõi ác-giới có paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm, và cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại quả-tâm là suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

2- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭi-sandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) 

Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội-lỗi, biết tự trọng, giữ gìn các điều-giới trong sạch, tạo phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới với đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp. 

– Sau khi người thiện ấy chết, nếu đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có suy-xét-tâm nào đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính, hadayavatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người vô-nhân cõi thiện dục-giới (sugati-ahetukapuggala) là người đui mù, câm điếc, tật nguyền, … từ khi đầu thai trong lòng mẹ. 

Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người vô-nhân đui mù, câm điếc, tật nguyền ấy chỉ biết thông thường trong cuộc sống hằng ngày đêm mà thôi. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại 

Suy-xét-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn người vô-nhân ấy cho đến khi mãn quả của đại-thiện-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp người vô-nhân cõi thiện-giới ấy. 

Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại của người vô-nhân cõi thiện-giới ấy, đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp ấy có cơ hội cho quả có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm, tiếp xúc với các đối-tượng tầm thường trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau: 

Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm 

1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp thấy đối-tượng sắc tầm thường. 

2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp nghe đối-tượng thanh tầm thường. 

3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp ngửi đối-tượng hương tầm thường. 

4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp nếm đối-tượng vị tầm thường. 

5-Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp xúc-giác đối-tượng xúc tầm thường. 

6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tầm thường. 

7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tầm thường. 

8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tầm thường. 

Đó là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp, tiếp xúc biết các đối-tượng tầm thường trong cuộc sống hằng ngày đêm. 

Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta 

Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) suy-xét-tâm nào đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm hạng người vô-nhân cõi thiện-giới chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp người đui mù, câm điếc, tật nguyền, … ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của người đui mù, câm điếc ấy. 

Như vậy, kiếp người vô-nhân cõi thiện-giới ấy có paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm và cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại quả-tâm đó là suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

3- Bốn đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ là quả-tâm của 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅga-citta, cuticitta có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) 

Người thiện nào có giới-hạnh trong sạch, đã tạo phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới, phước-thiện hành-thiền, … với đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ. 

– Sau khi người thiện ấy chết, nếu đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 1 trong 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính, hadayavatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người nhị-nhân (dvihetukapuggala) từ khi đầu thai trong lòng mẹ. 

Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người nhị-nhân vốn không có trí-tuệ. 

Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-định, thì không thể chứng đắc được bậc thiền nào cả. 

 Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-tuệ, thì không thể chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, không chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả và Niết-bàn được. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại 

Đại-quả-tâm nào không hợp với trí-tuệ gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người nhị-nhân ấy cho đến khi mãn quả của đại-thiện-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp chúng-sinh ấy trong cõi thiện dục-giới ấy. 

Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại của người nhị-nhân ấy đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ ấy có cơ hội cho quả có 12 quả-tâm đó là 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc với các đối-tượng tốt vừa trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau: 

Đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ có 4 tâm 

1- Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động. 

2- Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động. 

3- Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động. 

4- Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động. 

Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm 

1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, thấy đối-tượng sắc tốt vừa. 

2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, nghe đối-tượng thanh tốt vừa. 

3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, ngửi đối-tượng hương tốt vừa. 

4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, nếm đối-tượng vị tốt vừa. 

5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, xúc-giác đối-tượng xúc tốt vừa. 

6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tốt vừa. 

7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tốt vừa. 

8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tốt vừa. 

Đó là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ tiếp xúc biết các đối-tượng tốt vừa trong cuộc sống hằng ngày. 

Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta 

Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) 1 trong 4 đại-quả-tâm nào không hợp với trí-tuệ gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người nhị-nhân chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp người nhị-nhân ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của người nhị-nhân ấy. 

Như vậy, kiếp người nhị-nhân ấy có paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm, cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

4- Bốn đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ là quả-tâm của 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) 

Người thiện nào có giới-hạnh trong sạch, đã tạo phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới, phước-thiện hành-thiền, … với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ. 

– Sau khi người thiện ấy chết, nếu đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 1 trong 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc thân, bhāva-rūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính, hadaya-vatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân (tihetukapuggala) từ khi đầu thai trong lòng mẹ. 

Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người tam-nhân vốn có trí-tuệ. 

Nếu người tam-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-định, thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm. 

Nếu người tam-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-tuệ, thì có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo nào, Thánh-quả ấy và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại 

Đại-quả-tâm nào hợp với trí-tuệ gọi là paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người tam-nhân ấy cho đến khi mãn quả của đại-thiện-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp chúng-sinh ấy trong cõi thiện dục-giới ấy. 

Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại của người tam-nhân ấy đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ ấy có cơ hội cho quả có 16 quả-tâm đó là 8 đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc với các đối-tượng rất tốt đáng hài lòng trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau: 

Đại-quả-tâm có 8 tâm 

1- Đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động. 

2- Đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, cần tác-động. 

3- Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động. 

 4- Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động. 

5- Đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động. 

 6- Đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, cần tác-động. 

7- Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động. 

 8- Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động. 

Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm 

1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, thấy đối-tượng sắc rất tốt. 

2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, nghe đối-tượng thanh rất hay. 

3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, ngửi đối-tượng hương rất thơm. 

4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, nếm đối-tượng vị rất ngon. 

5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, xúc-giác đối-tượng xúc rất êm. 

6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc rất tốt. 

7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc hoan hỷ. 

8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc rất hoan hỷ. 

Đó là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ tiếp xúc, biết các đối-tượng rất tốt đáng hài lòng trong cuộc sống hằng ngày. 

Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta 

Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) 1 trong 4 đại-quả-tâm nào hợp với trí-tuệ gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp người tam-nhân ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử kết thúc kiếp hiện-tại của người tam-nhân ấy. 

Như vậy, kiếp người tam-nhân ấy có paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm, cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

5- Năm sắc-giới quả-tâm là quả-tâm của 5 sắc-giới thiện-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) 

Hành-giả nào là hạng người tam-nhân phàm-nhân có giới-hạnh trong sạch trọn vẹn làm nền tảng, làm nơi nương nhờ, thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dẫn đến chứng đắc được 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, rồi duy trì 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm ấy cho đến chết. 

– Sau khi hành-giả ấy chết, chắc chắn chỉ có sắc-giới thiện-nghiệp trong đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm bậc cao ưu tiên cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm gọi là paṭisandhicitta: sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Vehapphalā: Quảng-quả-thiên. 

Sắc-giới thiện-nghiệp trong 4 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm bậc thấp còn lại đều trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosikamma) không còn có cơ hội cho quả được nữa. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại 

 Đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Vehapphalā: Quảng-quả-thiên chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm ấy trở thành bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp vị phạm-thiên ấy cho đến hết tuổi thọ 500 đại-kiếp trái đất; rồi cuối cùng cũng chính đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Vehapphalā: Quảng-quả-thiên ấy. 

Như vậy, kiếp vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên Vehapphalā: Quảng-quả-thiên ấy có paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm, và cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

* Jīvitanavakakalāpa: Nhóm sắc-pháp có sắc-mạng-chủ là thứ 9 trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhi bhavaṅga, cuti có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) 

Hành-giả nào là hạng người tam-nhân (tihetuka-puggala) phàm-nhân chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm vốn có tâm nhàm chán 4 danh-uẩn (thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn, thức-uẩn), nên phát nguyện chỉ muốn có sắc-uẩn mà thôi. 

– Sau khi hành-giả ấy chết, do nguyện lực ấy sắc-giới thiện-nghiệp trong đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có jīvitanavakakalāpa: nhóm sắc-pháp có sắc-mạng-chủ là thứ 9 gọi là paṭisandhi: sắc-giới tái-sinh làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên gọi là Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên. Vị phạm-thiên ấy chỉ có thân không có tâm, ở 1 trong 3 tư thế: tư thế ngồi hoặc tư thế nằm hoặc tư thế đứng. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại 

 Jīvitanavakakalāpa: Nhóm sắc-pháp có sắc-mạng-chủ là thứ 9 nào gọi là paṭisandhi làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên gọi là Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính jīvitanavakakalāpa ấy trở thành bhavaṅga hộ-kiếp làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp vị phạm-thiên ấy cho đến hết tuổi thọ 500 đại-kiếp trái đất; rồi cuối cùng cũng chính jīvitanavakakalāpa ấy trở thành cuti làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên gọi là Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên ấy. 

Như vậy, kiếp vị phạm-thiên trên tầng trời sắc giới phạm-thiên Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên ấy có jīvitanavakakalāpapaṭisandhi, jīvitanavaka-kalāpabhavaṅga và jīvitanavakakalāpacuti cùng 1 loại jīvitanavakakalāpa giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

6- Bốn vô-sắc-giới quả-tâm là quả-tâm của 4 vô-sắc-giới thiện-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhi-citta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào? 

a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) 

Hành-giả nào là hạng người tam-nhân phàm-nhân có giới-hạnh trong sạch trọn vẹn làm nền tảng, làm nơi nương nhờ, thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dẫn đến chứng đắc được 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm cho đến chết. 

– Sau khi hành-giả ấy chết, chắc chắn chỉ có vô-sắc-giới thiện-nghiệp trong đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm bậc cao gọi là phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền thiện-tâm ưu tiên cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đệ tứ thiền vô-sắc-giới quả-tâm là phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: vô-sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên ấy. 

Sắc-giới thiện-nghiệp trong 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và vô-sắc-giới thiện-nghiệp trong 3 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm bậc thấp còn lại đều trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosi-kamma) không còn có cơ hội cho quả được nữa. 

b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại 

 Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: vô-sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp vị phạm-thiên ấy cho đến hết tuổi thọ 84.000 đại-kiếp trái đất; rồi cuối cùng cũng chính phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị phạm-thiên trên tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên ấy.

Như vậy, kiếp vị phạm-thiên trên tầng trời Phi tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên ấy có paṭisandhi-citta: tái-sinh-tâm, bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm, cuti-citta: tử-tâm cùng 1 loại phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm ấy giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi. 

– Giai đoạn đầu: Quả-tâm nào gọi là paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau chỉ có 1 sát-na-tâm rồi diệt. 

– Giai đoạn giữa: Quả-tâm ấy gọi là bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp chúng-sinh cho đến gần chết. 

– Giai đoạn cuối: Quả-tâm ấy gọi là cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết).

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app