Nội Dung Chính
- Tìm hiểu paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta
- Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta là những tâm nào?
- Sự liên quan giữa paṭisandhicitta, bhavaṅga-citta, cuticitta như thế nào?
- Giảng giải 19 paṭisandhicitta, 19 bhavaṅgacitta, 19 cuticitta
- 1- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭi-sandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
- 2- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭi-sandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
- 3- Bốn đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ là quả-tâm của 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅga-citta, cuticitta có liên quan như thế nào?
- 4- Bốn đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ là quả-tâm của 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
- 5- Năm sắc-giới quả-tâm là quả-tâm của 5 sắc-giới thiện-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
- * Jīvitanavakakalāpa: Nhóm sắc-pháp có sắc-mạng-chủ là thứ 9 trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhi bhavaṅga, cuti có liên quan như thế nào?
- 6- Bốn vô-sắc-giới quả-tâm là quả-tâm của 4 vô-sắc-giới thiện-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhi-citta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
Tìm hiểu paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta
Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta là những tâm nào?
Quả-tâm gồm có 36 tâm hoặc 52 tâm đó là 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm+8 thiện-quả vô-nhân-tâm+8 dục-giới quả-tâm+5 sắc-giới quả-tâm+4 vô-sắc-giới quả-tâm+4 hoặc 20 Thánh-quả-tâm.
Trong 52 quả-tâm ấy chỉ có 19 quả-tâm đó là:
+ 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của bất-thiện-nghiệp.
+ 1 suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp.
+ 8 dục-giới quả-tâm.
+ 5 sắc-giới quả-tâm.
+ 4 vô-sắc-giới quả-tâm.
– 19 quả-tâm này gọi là 19 paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau trong 11 cõi dục-giới, 15 tầng trời sắc-giới phạm-thiên (trừ tầng trời sắc-giới phạm-thiên Vô-tưởng-thiên, bởi vì chư phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên này tái-sinh kiếp sau bằng jīvitanavaka-kalāpa: nhóm 9 sắc-pháp) và 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên, gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh.
– 19 quả-tâm này còn gọi là 19 bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự bảo hộ kiếp chúng-sinh trong tam-giới gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh cho đến lúc lâm chung gần chết.
– 19 quả-tâm này còn gọi là 19 cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của chúng-sinh trong tam-giới gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh.
Sự liên quan giữa paṭisandhicitta, bhavaṅga-citta, cuticitta như thế nào?
Thật ra, mỗi chúng-sinh trong tam-giới gồm có 30 cõi-giới chúng-sinh, trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) chỉ có 1 trong 19 quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau trong 1 cõi-giới chúng-sinh nào tương xứng với quả-tâm ấy chỉ có 1 sát-na-tâm mà thôi rồi diệt; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, chính quả-tâm ấy chuyển biến trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp (bhavaṅgakicca) bảo hộ giữ gìn kiếp chúng-sinh ấy cho đến khi mãn kiếp gần chết; rồi cuối cùng cũng chính quả-tâm ấy chuyển biến trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự tử (chết) (cutikicca) kết thúc kiếp hiện-tại của chúng-sinh ấy.
Giảng giải 19 paṭisandhicitta, 19 bhavaṅgacitta, 19 cuticitta
1- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭi-sandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (Paṭisandhikāla)
Người ác nào không biết hổ-thẹn tội-lỗi, không biết ghê-sợ tội-lỗi, không biết tự trọng, nên phạm điều-giới nào, tạo ác-nghiệp ấy.
– Sau khi người ác ấy chết, nếu ác-nghiệp ấy trong 11 ác-tâm (trừ si-tâm hợp với phóng-tâm) có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 1 quả-tâm là suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm gọi là paṭisandhi-citta: ác-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 trong 4 cõi ác-giới là địa-ngục, a-su-ra, ngạ-quỷ, súc-sinh chỉ có 1 sát-na-tâm rồi diệt.
– Nếu suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp trong tham-tâm có nhiều năng lực làm phận sự tái-sinh kiếp sau thì hóa-sinh làm loài ngạ-quỷ hoặc loài a-su-ra thường có tham-tâm thèm khát, cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy, mới thoát ra khỏi cõi ác-giới.
– Nếu suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp trong sân-tâm có nhiều năng lực làm phận sự tái-sinh kiếp sau thì hóa-sinh làm chúng-sinh trong cõi địa-ngục, thường bị thiêu đốt, hành hạ, cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy, mới thoát ra khỏi cõi ác-giới.
– Nếu suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp trong si-tâm có nhiều năng lực làm phận sự tái-sinh kiếp sau thì sinh làm loài súc-sinh, có tính si-mê, cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy, mới thoát ra khỏi cõi ác-giới.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại
Suy-xét-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp chúng-sinh ấy cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp chúng-sinh ấy trong cõi ác-giới ấy.
Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla) kiếp hiện-tại của chúng-sinh trong cõi ác-giới ấy, ác-nghiệp trong 12 ác-tâm có cơ hội cho quả có 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm, tiếp xúc với các đối-tượng xấu trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau:
Bất-thiện-quả vô-nhân-tâm có 7 tâm:
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp thấy đối-tượng sắc xấu.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp nghe đối-tượng âm-thanh dở.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp ngửi đối-tượng hương hôi thối.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp nếm đối-tượng vị dở.
5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ khổ là quả của ác-nghiệp xúc-giác đối-tượng xúc thô cứng.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc xấu.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc xấu.
Đó là 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của ác-nghiệp trong 12 ác-tâm, tiếp xúc biết các đối-tượng xấu.
Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta
Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) suy-xét-tâm nào đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau làm loại chúng-sinh nào trong cõi ác-giới chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp chúng-sinh ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của chúng-sinh trong cõi ác-giới ấy.
Như vậy, mỗi kiếp chúng-sinh trong 4 cõi ác-giới có paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm, và cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại quả-tâm là suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của ác-nghiệp thuộc về bất-thiện-quả vô-nhân-tâm giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
2- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭi-sandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội-lỗi, biết tự trọng, giữ gìn các điều-giới trong sạch, tạo phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới với đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp.
– Sau khi người thiện ấy chết, nếu đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có suy-xét-tâm nào đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp thuộc về thiện-quả vô-nhân-tâm gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính, hadayavatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người vô-nhân cõi thiện dục-giới (sugati-ahetukapuggala) là người đui mù, câm điếc, tật nguyền, … từ khi đầu thai trong lòng mẹ.
Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người vô-nhân đui mù, câm điếc, tật nguyền ấy chỉ biết thông thường trong cuộc sống hằng ngày đêm mà thôi.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại
Suy-xét-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn người vô-nhân ấy cho đến khi mãn quả của đại-thiện-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp người vô-nhân cõi thiện-giới ấy.
Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại của người vô-nhân cõi thiện-giới ấy, đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp ấy có cơ hội cho quả có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm, tiếp xúc với các đối-tượng tầm thường trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau:
Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp thấy đối-tượng sắc tầm thường.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp nghe đối-tượng thanh tầm thường.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp ngửi đối-tượng hương tầm thường.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp nếm đối-tượng vị tầm thường.
5-Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp xúc-giác đối-tượng xúc tầm thường.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tầm thường.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tầm thường.
8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tầm thường.
Đó là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp, tiếp xúc biết các đối-tượng tầm thường trong cuộc sống hằng ngày đêm.
Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta
Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) suy-xét-tâm nào đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp nào gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm hạng người vô-nhân cõi thiện-giới chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính suy-xét-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp người đui mù, câm điếc, tật nguyền, … ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính suy-xét-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của người đui mù, câm điếc ấy.
Như vậy, kiếp người vô-nhân cõi thiện-giới ấy có paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm và cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại quả-tâm đó là suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ bậc thấp giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
3- Bốn đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ là quả-tâm của 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅga-citta, cuticitta có liên quan như thế nào?
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Người thiện nào có giới-hạnh trong sạch, đã tạo phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới, phước-thiện hành-thiền, … với đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ.
– Sau khi người thiện ấy chết, nếu đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 1 trong 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc thân, bhāvarūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính, hadayavatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người nhị-nhân (dvihetukapuggala) từ khi đầu thai trong lòng mẹ.
Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người nhị-nhân vốn không có trí-tuệ.
Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-định, thì không thể chứng đắc được bậc thiền nào cả.
Nếu người nhị-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-tuệ, thì không thể chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, không chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả và Niết-bàn được.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại
Đại-quả-tâm nào không hợp với trí-tuệ gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người nhị-nhân ấy cho đến khi mãn quả của đại-thiện-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp chúng-sinh ấy trong cõi thiện dục-giới ấy.
Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại của người nhị-nhân ấy đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ ấy có cơ hội cho quả có 12 quả-tâm đó là 4 đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc với các đối-tượng tốt vừa trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau:
Đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ có 4 tâm
1- Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
2- Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
3- Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
4- Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, thấy đối-tượng sắc tốt vừa.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, nghe đối-tượng thanh tốt vừa.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, ngửi đối-tượng hương tốt vừa.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, nếm đối-tượng vị tốt vừa.
5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, xúc-giác đối-tượng xúc tốt vừa.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tốt vừa.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tốt vừa.
8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc tốt vừa.
Đó là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ tiếp xúc biết các đối-tượng tốt vừa trong cuộc sống hằng ngày.
Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta
Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) 1 trong 4 đại-quả-tâm nào không hợp với trí-tuệ gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người nhị-nhân chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp người nhị-nhân ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của người nhị-nhân ấy.
Như vậy, kiếp người nhị-nhân ấy có paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm, cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
4- Bốn đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ là quả-tâm của 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Người thiện nào có giới-hạnh trong sạch, đã tạo phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới, phước-thiện hành-thiền, … với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ.
– Sau khi người thiện ấy chết, nếu đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có cơ hội cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 1 trong 4 đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) cùng với 3 sắc-pháp (kāyarūpa: sắc thân, bhāva-rūpa: sắc nam-tính hoặc sắc nữ-tính, hadaya-vatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm) làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân (tihetukapuggala) từ khi đầu thai trong lòng mẹ.
Khi sinh ra đời, lúc trưởng thành, người tam-nhân vốn có trí-tuệ.
Nếu người tam-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-định, thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.
Nếu người tam-nhân ấy thực-hành pháp-hành thiền-tuệ, thì có khả năng chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo nào, Thánh-quả ấy và Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) kiếp hiện-tại
Đại-quả-tâm nào hợp với trí-tuệ gọi là paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong; liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người tam-nhân ấy cho đến khi mãn quả của đại-thiện-nghiệp ấy; và cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp chúng-sinh ấy trong cõi thiện dục-giới ấy.
Và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavatti-kāla), kiếp hiện-tại của người tam-nhân ấy đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ ấy có cơ hội cho quả có 16 quả-tâm đó là 8 đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc với các đối-tượng rất tốt đáng hài lòng trong cuộc sống hằng ngày đêm như sau:
Đại-quả-tâm có 8 tâm
1- Đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
2- Đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
3- Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
4- Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
5- Đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
6- Đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
7- Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
8- Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, thấy đối-tượng sắc rất tốt.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, nghe đối-tượng thanh rất hay.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, ngửi đối-tượng hương rất thơm.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, nếm đối-tượng vị rất ngon.
5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, xúc-giác đối-tượng xúc rất êm.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc rất tốt.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc hoan hỷ.
8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ là quả của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, suy xét 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc rất hoan hỷ.
Đó là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả-tâm của đại-thiện-nghiệp trong 4 đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ tiếp xúc, biết các đối-tượng rất tốt đáng hài lòng trong cuộc sống hằng ngày.
Paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta
Trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) 1 trong 4 đại-quả-tâm nào hợp với trí-tuệ gọi là paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau đầu thai làm người tam-nhân chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp người tam-nhân ấy cho đến mãn kiếp; rồi cuối cùng cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử kết thúc kiếp hiện-tại của người tam-nhân ấy.
Như vậy, kiếp người tam-nhân ấy có paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm, cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
5- Năm sắc-giới quả-tâm là quả-tâm của 5 sắc-giới thiện-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhicitta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Hành-giả nào là hạng người tam-nhân phàm-nhân có giới-hạnh trong sạch trọn vẹn làm nền tảng, làm nơi nương nhờ, thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dẫn đến chứng đắc được 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, rồi duy trì 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm ấy cho đến chết.
– Sau khi hành-giả ấy chết, chắc chắn chỉ có sắc-giới thiện-nghiệp trong đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm bậc cao ưu tiên cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm gọi là paṭisandhicitta: sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Vehapphalā: Quảng-quả-thiên.
Sắc-giới thiện-nghiệp trong 4 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm bậc thấp còn lại đều trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosikamma) không còn có cơ hội cho quả được nữa.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại
Đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Vehapphalā: Quảng-quả-thiên chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm ấy trở thành bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp vị phạm-thiên ấy cho đến hết tuổi thọ 500 đại-kiếp trái đất; rồi cuối cùng cũng chính đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Vehapphalā: Quảng-quả-thiên ấy.
Như vậy, kiếp vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên Vehapphalā: Quảng-quả-thiên ấy có paṭisandhicitta: tái-sinh-tâm, bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm, và cuticitta: tử-tâm cùng 1 loại đệ ngũ thiền sắc-giới quả-tâm giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Hành-giả nào là hạng người tam-nhân (tihetuka-puggala) phàm-nhân chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm vốn có tâm nhàm chán 4 danh-uẩn (thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn, thức-uẩn), nên phát nguyện chỉ muốn có sắc-uẩn mà thôi.
– Sau khi hành-giả ấy chết, do nguyện lực ấy sắc-giới thiện-nghiệp trong đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có jīvitanavakakalāpa: nhóm sắc-pháp có sắc-mạng-chủ là thứ 9 gọi là paṭisandhi: sắc-giới tái-sinh làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên gọi là Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên. Vị phạm-thiên ấy chỉ có thân không có tâm, ở 1 trong 3 tư thế: tư thế ngồi hoặc tư thế nằm hoặc tư thế đứng.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại
Jīvitanavakakalāpa: Nhóm sắc-pháp có sắc-mạng-chủ là thứ 9 nào gọi là paṭisandhi làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên gọi là Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính jīvitanavakakalāpa ấy trở thành bhavaṅga hộ-kiếp làm phận sự hộ kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp vị phạm-thiên ấy cho đến hết tuổi thọ 500 đại-kiếp trái đất; rồi cuối cùng cũng chính jīvitanavakakalāpa ấy trở thành cuti làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị phạm-thiên trên tầng trời sắc-giới phạm-thiên gọi là Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên ấy.
Như vậy, kiếp vị phạm-thiên trên tầng trời sắc giới phạm-thiên Asaññasattā: Vô-tưởng-thiên ấy có jīvitanavakakalāpapaṭisandhi, jīvitanavaka-kalāpabhavaṅga và jīvitanavakakalāpacuti cùng 1 loại jīvitanavakakalāpa giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
6- Bốn vô-sắc-giới quả-tâm là quả-tâm của 4 vô-sắc-giới thiện-tâm trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, paṭisandhi-citta, bhavaṅgacitta, cuticitta có liên quan như thế nào?
a-Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla)
Hành-giả nào là hạng người tam-nhân phàm-nhân có giới-hạnh trong sạch trọn vẹn làm nền tảng, làm nơi nương nhờ, thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dẫn đến chứng đắc được 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm cho đến chết.
– Sau khi hành-giả ấy chết, chắc chắn chỉ có vô-sắc-giới thiện-nghiệp trong đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm bậc cao gọi là phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền thiện-tâm ưu tiên cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có đệ tứ thiền vô-sắc-giới quả-tâm là phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: vô-sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên trên tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên ấy.
Sắc-giới thiện-nghiệp trong 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm và vô-sắc-giới thiện-nghiệp trong 3 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm bậc thấp còn lại đều trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosi-kamma) không còn có cơ hội cho quả được nữa.
b-Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại
Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm nào gọi là paṭisandhicitta: vô-sắc-giới tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau hóa-sinh làm vị phạm-thiên tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên chỉ có 1 sát-na-tâm; liền tiếp theo sau trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm ấy trở thành bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ-kiếp, giữ gìn bảo hộ kiếp vị phạm-thiên ấy cho đến hết tuổi thọ 84.000 đại-kiếp trái đất; rồi cuối cùng cũng chính phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm ấy trở thành cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết) kết thúc kiếp hiện-tại của vị phạm-thiên trên tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên tột đỉnh gọi là Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên ấy.
Như vậy, kiếp vị phạm-thiên trên tầng trời Phi tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiên ấy có paṭisandhi-citta: tái-sinh-tâm, bhavaṅgacitta: hộ-kiếp-tâm, cuti-citta: tử-tâm cùng 1 loại phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ-thiền quả-tâm ấy giống nhau, nhưng chỉ có khác nhau trải qua 3 giai đoạn thời gian mà thôi.
– Giai đoạn đầu: Quả-tâm nào gọi là paṭi-sandhicitta: tái-sinh-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau chỉ có 1 sát-na-tâm rồi diệt.
– Giai đoạn giữa: Quả-tâm ấy gọi là bhavaṅga-citta: hộ-kiếp-tâm làm phận sự hộ kiếp chúng-sinh cho đến gần chết.
– Giai đoạn cuối: Quả-tâm ấy gọi là cuticitta: tử-tâm làm phận sự chuyển kiếp tử (chết).