Cách thức hủy bỏ cương giới Sīmā.
Nơi nào là phạm vi cương giới Sīmā, nếu tăng không cần sử dụng nữa, hoặc để dời đi nơi khác, hoặc để làm Sīmā mới hẹp hơn hay rộng hơn, chư tăng phải hủy bỏ hiệu lực Sīmā cũ đó.
Nếu không hủy bỏ Sīmā cũ mà làm Sīmā mới đè lên thì Sīmā mới không thành tựu. Ngày nay khi làm Sīmāở các chùa đều phải tụng xả Sīmā cũ trước vì lý do ngừa sự bất thành Sīmā do không biết đã có Sīmā từ xưa rồi làm đè lên nền cũ.
Tụng tuyên ngôn hủy bỏ Sīmā phải thứ lớp, tức là xả Ticīvaravippavāsasīmā trước, tụng xả Sa-mānasaṃvāsasīmā sau, vì khi kết giới sīmā làm Samānasaṃvāsasīmā trước mới làm Ticīvarāvippa-vāsasīmā.
Tuyên ngôn hủy bỏ Ticīvarāvippavāsasīma:
“Suṇātu me bhante saṅgho yo so saṅghena ticīvarena avippavāso sammato. Yadi saṅghassa pat-takallaṃ saṅgho taṃ ticīvarena avippavāsaṃ samū-haneyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho yo so saṅghena ticīvarena avippavāso sammato. Saṅgho taṃ ticīva-rena avippavāsaṃ samūhanati. Yass’ āyasmato kha-mati etassa ticīvarena avippavāsassa samugghāto so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Samūhato so saṅghena ticīvarena avippavāso. Khamati saṅ-ghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, cương giới xa lìa tam y mà Tăng đã ấn định, nếu đã hợp thời với tăng, tăng phải hủy bỏ cương giới xa lìa tam y ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe tôi, cương giới xa lìa tam y mà Tăng đã ấn định, tăng hủy bỏ cương giới xa lìa tam y ấy. Sự hủy bỏ cương giới xa lìa tam y đó, nếu vị Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng như vị nào không chấp nhận phải nói ra. Cương giới xa lìa tam y ấy đã được tăng hủy bỏ, tăng chúng chấp nhận nên mới im lặng. tôi ghi nhận việc đó như vậy.
Tuyên ngôn hủy bỏ Samānasaṃvāsasīmā:
Suṇātu me bhante saṅgho yā sā saṅghena sīmā sammatā samānasaṃvāsā ekuposathā. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho taṃ sīmaṃ samūha-neyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho yā sā saṅghena sīmā sammatā samānasaṃvāsā ekuposathā. Saṅgho taṃ sīmaṃ samūhanati. Yass’āyasmato khamati etissā sīmāya samānasaṃvāsāya ekuposathāya sa-mugghāto so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhā-seyya. Samūhatā sā sīmā saṅghena samānasaṃvāsā ekuposathā. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Eva-metaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe tôi, Sīmā cộng trú đồng bố-tát mà tăng đã ấn định, nếu đã hợp thời với tăng, tăng nên hủy bỏ Sīmā ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức tăng, xin hãy nghe tôi, Sīmā cộng trú đồng bố-tát mà tăng đã ấn định, tăng hủy bỏ Sīmā ấy. Sự hủy bỏ Sīmā cộng trú đồng bố-tát, vị nào chấp nhận thì im lặng, vị nào không chấp nhận phải nói ra. Sīmā cộng trú đồng bố-tát ấy đã được tăng hủy bỏ, tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
DỨT KẾT GIỚI SĪMĀ
-ooOoo-
[1] Trong ngày tự tứ, nếu ở chùa có vị Tỳ-kheo hữu sự bệnh duyên không vào tăng hội được thì phải gởi lời chanda và lời pavāraṇā của mình, nhờ vị khác trình lại Tăng. Nếu có thì vị lảnh lời ấy phải trình tăng trước khi làm lễ; nếu không thì nói không có.
[2] Phải nói thực tế, hiện có bao nhiêu vị thì nói bấy nhiêu.
[3] Ngày tự tứ thường là ngày rằm tháng 9 âl, ngày mãn hạ, nhưng tăng có thể dời lại trể hơn cuối tháng 9 hoặc rằm tháng10; nếu cuối tháng 9 mà thiếu ngày thì nói catuddasi.
[4] Thay đổi tùy theo điều trở ngại (antarāya) trong 10 điều. Xem trong lễ bố-tát, tụng giới tóm tắt.
[5] Khi vị cao hạ nhất trong chúng, vị ấy phải nói āvuso thay vì bhante.
[6] Nếu là y vai trái thì là uttarasaṅgaṃ, nếu là y nội thì là antaravāsakaṃ.
[7] Với y vai trái thì nói iminā uttarasaṅgena …; với y nội thì nói iminā antaravāsakena …
[8] Vị thọ Kaṭhina lớn hạ nhất trong chùa thì nói āvuso.
[9] Kêu gọi 1 vị nhỏ hạ, tùy hỷ với mình, thì nói anumodāhi .
[10] Một mình nói tùy hỷ, thì nói là anumodāmi.
[11] Phải nêu tên chùa đó bằng tiếng Pāli.
-ooOoo-