PHÉP KÝ GỞI Y BÁT
(VIKAPPA)
Sự ký gởi giống như ký thác cái gì cho ai, để không bận tâm với cái đó nữa.
Y dư (atirekacīvara) và bát dư (atirekapatta), Tỳ-kheo giữ lâu lắm là mười ngày, nếu quá hạn sẽ phạm luật ưng xả đối trị. Trường hợp giữ không phạm tội là y bát dư đã ký gởi (vikappa) cho người khác rồi.
Có thể ký gởi đến vị Tỳ-kheo khác hoặc vị sa-di nào đó cũng được; sự ký gởi có hai cách: Trực tiếp và gián tiếp.
* Cách ký gởi trực tiếp.
Gởi ngay vị ấy, gọi là ký gởi trực tiếp. Tỳ-kheo muốn ký gởi y bát cho vị nào thì đem y bát đến tìm vị ấy và nói như sau:
Imaṃ [33] cīvaraṃ [34] āyasmato vikappemi.
Tôi ký gởi y này đến Tôn giả.
Vị nhận ký gởi ấy nên ủy quyền cho Tỳ-kheo người gởi, như sau:
Imaṃ cīvaraṃ mayhaṃ santakaṃ paribhuñja vā visajjehi vā yathāpaccayaṃ vā karohi.
Y nầy là sở thuộc của tôi, Ngài hãy dùng xài hoặc phân phát hoặc sử dụng tuỳ duyên.
* Cách ký gởi gián tiếp.
Ký gởi cho người vắng mặt, gọi là gởi gián tiếp.
Tỳ-kheo muốn ký gởi cho vị sư bạn nhưng không được giáp mặt thì hãy nói với một vị khác thay mặt, nói như sau:
Imaṃ cīvaraṃ [35] Itthannāmassa bhikkhuno [36] vikappemi.
Tôi ký gởi y nầy đến Tỳ-kheo Itthannāma.
Vị được nhờ ký gởi cũng nên đại diện để ủy quyền lại Tỳ-kheo người gởi, như sau:
Imaṃ cīvaraṃ Itthannāmassa bhikkhuno san-takaṃ paribhuñja vā vissajjehi vā yathāpaccayaṃ vā karohi.
Y nầy là sở thuộc của Tỳ-kheo Itthannāma, Ngài hãy dùng xài hoặc phân phát hoặc sử dụng tùy duyên.
DỨT PHÉP KÝ GỞI Y BÁT
-ooOoo-
[1] Nếu sám hối với vị nhỏ hạ hơn mình thì đổi tiếng xưng hô là āvuso (hiền giả).
[2] Nếu sám hối tội ưng đối trị thì nói: ekaṃ pācittiyaṃ; tội tác ác thì nói: ekaṃ dukkataṃ; tội ác khẩu thì nói: ekaṃ dubbhāsitaṃ .
[3] Chứng cho vị lớn hạ hơn mình thì hỏi là: passatha bhante taṃ āpattiṃ .
[4] Nhắc nhở vị lớn hạ hơn thì nói là: āyatiṃ bhante saṃvareyyātha.
[5] Cần thay đổi tiếng xưng hô theo hạ lạp.
[6] Nếu là tội khác thì đổi dve pācittiyāyo, hay dve dukkatāyo, hay dve dubbhāsitāyo.
[7] Cần thay đổi tiếng xưng hô theo hạ lạp.
[8] Thay đổi tội danh nếu cần, như pācittiyāyo hay dukkatāyo hay dubbhāsitāyo.
[9] Cần đổi tiếng xưng hô theo hạ lạp .
[10] Tội ưng phát lộ có thể có nhiều vị đồng phạm trong 1 điều luật, và như thế các vị có thể cùng sám hối, phải đổi āpajjiṃ ra là āpajjimhā, và paṭidesemi ra là paṭidesema.
[11] Xả nhiều y dư thì nói imāni … cīvarāni dasāhātikkantāni nissaggiyāni imān’ āhaṃ …
[12] Nếu Tỳ-kheo chủ y là vị trưởng lão cao hạ hơn tất cả các Tỳ-kheo tăng hội, thì dùng tiếng āvuso thay thế bhante .
[13] Lời tuyên ngôn trình tăng để tự nhận đại diện Tăng chứng tội cho Tỳ-kheo sám hối ưng xả đối trị, sẽ được áp dụng giống nhau trong mọi trường hợp khác.
[14] Tùy theo hạ lạp của vị sám và vị chứng phải biết dùng tiếng āvuso hay bhante cho hợp lẽ như các trường hợp lễ sám hối đã nói trước.
[15] Nếu sám hối hai tội ưng xả thì nói dve nissaggiyāyo pācittiyāyo āpanno tā …; nếu nhiều tội thì nói sambahulā nissaggiyāyo pācittiyāyo āpanno tā …
[16] Với nhiều y thì cần thay đổi văn tự thích hợp, đổi imāni cīvarāni thay idaṃ cīvaraṃ, đổi nissaggiyānithay nissaggiyaṃ, đổi nissaṭṭhāni thay nissaṭṭhaṃ.
[17] Tùy theo hạ lạp mà dùng tiếng bhante hay āvuso .
[18] Nếu là y vai trái thì nói là uttarāsaṅgo; nếu là y nội thì nói là antaravāsako.
[19] Ðối với y uttarāsaṅgo hay y antaravāsako thì phải đổi là vippavuṭṭho.
[20] Nếu là y uttarāsaṅgo hay y antaravāsako thì chỗ nầy phải là nissaggiyo .
[21] Lưu ý sắp văn tự trong lời khai tội với các nghi thức tuyên ngôn chứng tội … cho hợp nhau.
[22] Nếu nói với vị cao hạ hơn mình thì nói là haratha … ārocetha.
[23] Nếu chuyển lời trình tăng giúp vị Tỳ-kheo nhỏ hạ hơn mình, thì nói Itthannāmo bhante bhikkhu gilānov.v…
[24] Thay đổi tùy theo chỗ an cư .
[25] Nếu nhiều vị đồng nguyện hạ thì nói upema .
[26] Nếu nguyện y trong tầm tay thì nói imaṃ nếu ở ngoài tầm tay thì nói etaṃ.
[27] Thay đổi tên trang phục một trong chín thứ đã kể trên: uttarāsaṅgaṃ, antaravāsakaṃ … v. v…
[28] Nếu vật ngoài tầm tay thì nói etaṃ.
[29] Xả bỏ thứ y nào thì nói tên y đó.
[30] Nếu bình bát để ngoài tầm tay thì nguyện là etaṃ.
[31] Nếu nguyện bát đất thì đổi là mattikapattaṃ. Hoặc nguyện là pattaṃ cho cả bát sắt và bát đất cũng được.
[32] Nếu ngoài tầm tay thì nói etaṃ.
[33] Nếu gởi y bát để ngoài tầm tay thì nói etaṃ .
[34] Nếu gởi bình bát thì nói pattaṃ .
[35] Chú ý thay đổi cần thiết tùy theo vật trong tầm tay hoặc ngoài tầm. Thay đổi tùy theo y (cīvaraṃ) hay bát (pattaṃ). Thay đổi số lượng tùy theo ít hay nhiều.
[36] Nếu là sa-di thì nói Itthannāmassa sāmaṇerassa; nếu là Tỳ-kheo cao hạ hơn thì nói Itthannāmassa āyasmato .
-ooOoo-