XỬ LÝ TỘI TỔNG HỢP TỘI DANH
Trường hợp này gọi là missakasamodhāna. Vị Tỳ-kheo phạm nhiều điều trong giới tăng tàng, mỗi lần phạm có tội danh khác nhau, và che giấu. Tăng phải xử phạt theo cách tổng hợp các tội khác nhau đó và cho biệt trú một lần; thời gian biệt trú là cộng chung thời gian che giấu mỗi tội. Cũng qua ba giai đoạn: biệt trú (parivāsa), tự hối (mānatta) và phục vị (abbhāna).
Cách thức Missakasamodhānaparivāsa:
Tỳ-kheo phạm tội đã khai nhận rồi, nên tìm đến Tăng và ngỏ lời xin biệt trú, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhadosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhe-dānuvattakaṃ ekaṃ dubbaccaṃ ekaṃ kuladūsakaṃ [3]. So’ haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tati-yampi .pe.”
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc liêu một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy.
Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua tuyên ngôn để cho Tỳ-kheo ấy biệt trú, như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhado-saṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbacaṃ ekaṃ kuladūsaka. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ samodhāna-parivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yā-cati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ deti. Yass’āyasman-to khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattī-naṃ samodhānaparivāsassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất liêu cốc, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Nếu đã hợp với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo itthan-nāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh …v.v… một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Sự biệt trú tổng hợp các tội ấy đã được tăng cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.
Khi đã được Tăng cho biệt trú, Tỳ-kheo ấy thọ trì pháp trước Tăng như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba lần)
Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.
Là người đang thọ trì sự biệt trú, Tỳ-kheo phải trình pháp với Tăng, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpatti-yo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kula-dūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ pari-vasāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅ-gho dhāretu.”
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đang biệt trú; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng hãy nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.
Lời xả pháp hành khi cần phải xả:
Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi. (nói ba lần).
Cách thức Missakasamodhānamānatta:
Khi đã mãn thời gian biệt trú, vị Tỳ-kheo đến giai đoạn hành pháp tự hối sáu đêm, Tỳ-kheo ấy phải tìm đến Tăng để xin hành mānatta, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭha-dosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbaccaṃ ekaṃ kula-dūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi … Tatiyampi ..“
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục tĩu, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc liêu, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy.
Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass’āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma. Việc cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thư hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Sáu đêm tự hối về những tội ấy đã được Tăng cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma, Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
Tỳ-kheo thọ trì mānatta như sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi.
Tôi xin thọ trì Itthannāma, tôi thọ trì pháp hành (nói ba lần)
Tỳ-kheo là người đang hành mānatta phải trình pháp với Tăng như vầy:
Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kula-dūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ mānattaṃ carāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ti maṃ saṅgho dhāretu.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang thực hành pháp tự hối; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.
Trong thời gian hành mānatta nếu có duyên cớ khó có thể trình pháp ban ngày, hãy xả pháp để thọ trì lại ban đêm. Lời xả pháp như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba lần) .
Tôi xin xả pháp mānatta, tôi xả pháp hành.
Cách thức Missakasamodhānābbhāna:
Sau khi hành mānatta đủ sáu đêm, Tỳ-kheo ấy đáng được phục vị. Hãy đi đến Tăng hội chúng 21 vị và ngỏ lời xin Tăng phục vị, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañca-rittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhadosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅ-gha-bhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbacaṃ ekaṃ kuladūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅ-gho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So haṃ parivutthaparivāsāso saṅghaṃ tāsaṃ āpat-tīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācā-mi. Dutiyampi … Tatiyampi …”
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục tĩu, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất cốc liêu, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ Tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì … Lần thứ ba ..
Tăng chúng cần phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇa-mā-natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ ab-bheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisatthiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yā-ci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamā- natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho itthannā-maṃ bhikkhuṃ abbheti. Yass’ āyasmato khamati it-thannāmassa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .”
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàng, một điều làm di tinh … v.v… một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo itthannàma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāmađã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.