XỬ LÝ TỘI LIÊN TỤC SAI PHẠM
Có ba trường hợp xử trị tổng kết tội danh (samodhāna). Trường hợp một là agghasamodhāna, nghĩa là xử theo cách gom các tội đã phạm che giấu rồi phạt biệt trú một lần lấy thời gian của tội nào che giấu lâu nhất mà làm móc thời gian biệt trú.
Thí dụ như vị ấy liên tục vị phạm năm tội, có tội đã che giấu một ngày, có tội đã che giấu mười ngày, có tội đã che giấu một tháng, có tội đã che giấu một năm, có tội đã che giấu hai năm; thì xử phạt biệt trú là hai năm vì tội che giấu hai năm là nặng nhất trong các tội.
Cách thức Agghasamodhānaparivāsa:
Tỳ-kheo phạm tội hãy tìm đến Tăng và xin hành biệt trú như sau:
“Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo ekaccā tīhappaṭicchannāyo ekaccā ca-tūhappaṭicchannāyo ekaccā pañcāhappaṭicchannāyo ekaccā chāhappaṭicchannāyo ekaccā sattāhappaṭic-channāyo ekaccā aṭṭhāhappaṭicchannāyo ekaccā na-vāhappaṭicchannāyo ekaccā dasāhappaṭicchannāyo [2]. So’ haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tatiyampi …pe… yācāmi”.
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có tội che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu ngày, có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu chín ngày, có tội che giấu mười ngày. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian của tội đã che giấu mươi ngày. Lần thứ nhì … nt … Lần thứ ba … nt…
Kế đến Tăng phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo ekaccā tīhappaṭicchannāyo ekaccā catūhappaṭicchan-nāyo ekaccā pañcāhappaṭicchannāyo ekaccā chāhap-paṭicchannāyo ekaccā sattāhappaṭicchannāyo ekaccā aṭṭhāhappaṭicchannāyo ekaccā navaàhappaṭicchannā- yo ekaccā dasaàhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghas-sa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tā- saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā- naparivāsaṃ deti. Yass’āyasmato khamati itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānapa-rivāsassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có tội che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu ngày, có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu chín ngày, có tội che giấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mươi ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có tội che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu ngày, có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu chín ngày, có tội che giấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mươi ngày. việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười này, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.
Tỳ-kheo ấy khi được Tăng chấp nhận cho biệt trú như vậy rồi, hãy thọ trì pháp biệt trú như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba lần)
Tôi xin thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.
Sau khi thọ pháp hành biệt trú, hãy trình pháp với Tăng, và sau này trong thời gian biệt trú nếu gặp vị Tỳ-kheo thanh tịnh nào chưa được biết mình thì cũng hãy khai trình với vị ấy. Lời khai trình như sau:
“Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo pe ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappa-ṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivasāmi vediyām’ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”. (đọc ba lần)
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội che giấu mười ngày. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi đang biệt trú. Bạch quí ngài, tôi xin khai trình, xin Tăng nhận biết tội khai trình rồi.
Nếu ban ngày không tiện hành pháp và trình pháp thì phải xả để thọ trì lúc đêm. lời xả như sau:
Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc ba lần).
Tôi xin xả biệt trú, tôi xin xả pháp hành.
Cách thức Agghasamodhānamānatta:
Khi đã mãn thời gian biệt trú, Tỳ-kheo qua giai đoạn hai, tự hối sáu đêm (mānatta). Tỳ-kheo ấy nên tìm đến Tăng để xin hành pháp, như sau:
“Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpaj-jiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchan-nāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpat-tīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ ag-ghena samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ bhante parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ yācāmi”
Dutiyampi … pe…
Tatiyampi … pe …
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Bạch quí ngài, tôi đã mãn biệt trú nay tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì … nt … lần thứ ba … nt …
Kế đến Tăng phải được thông qua bằng tuyên ngôn để cho Tỳ-kheo hành mānatta, như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tā- saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso saṅ-ghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… Ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅ-gho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ deti. Yassā’yasmato khamati it-thannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo sáu đêm tự hối về những tội ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày …v.v… có tội che giấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt ..ṇên nói ra. lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
Tỳ-kheo khi được Tăng chấp nhận, hãy thọ trì pháp hành như sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (đọc 3 lần).
Tôi thọ trì mānatta, tôi thọ trì pháp hành.
Tỳ-kheo đã thọ trì phận sự mānatta, phải khai trình với Tăng mỗi ngày như vầy:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasā-happaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivā-saṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ mānattaṃ carāmi. Vedi-yām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu .”
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch quí Ngài, tôi xin khai trình; xin Tăng hãy nhận biết cho tôi, người khai trình rồi.
Nếu trong thời gian đang hành pháp có trường hợp khó khăn không thể khai trình thì tạm xả phận sự và sẽ thọ lại lúc đêm trước khi mặt trời mọc. Lời xả như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc ba lần).
Tôi xả mānatta, tôi xả pháp hành.
Cách thức Agghasamodhānābbhānakam-ma:
Khi đã trải qua sáu đêm tự hối, Tỳ-kheo ấy đáng được phục vị; Tăng hội 21 vị nên phục vị Tỳ-kheo ấy bằng cách làm tăng sự tứ bạch tuyên ngôn.
Tỳ-kheo ấy hãy đến Tăng và ngỏ lời xin phục vị như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasā-happaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yā- ciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tati-yampi …pe… “
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì … nt … lần thứ ba … nt …
Tăng phải thông qua tuyên ngôn để phục vị Tỳ-kheo ấy, như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasā-happaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhik-khuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭic-channāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ adā-si. So parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tā-saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso saṅ-ghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmaṃ bhik-khuṃ abbheti. Yass’āyasmato khamati itthannā-massa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh’assa yassa nak-khamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ va-dāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .”
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết theo giá trị thời gian che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, thì Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.