LỄ UPOSATHA
(Bố-Tát hay Trai Giới)
Luật qui định, các vị Tỳ-kheo mỗi nửa tháng một lần phải họp mặt để tụng đọc giới bổn pāṭimokkha. Ngày uposatha được ấn định là ngày rằm và cuối tháng theo âm lịch.
Có 3 trường hợp Bố-tát:
- Saṅgha-uposatha, tăng bố-tát. Tức là hội chúng có 4 vị Tỳ-kheo trở lên họp mặt nơi Sīmā làm bố-tát; Tăng bố-tát phải làm theo cách tụng giới bổn Pāṭimokkha.
- Gaṇa-uposatha, nhóm bố-tát. Tức là hội chúng chỉ có 2 hoặc 3 vị Tỳ-kheo họp mặt làm bố-tát; Trường hợp này không tụng giới mà chỉ làm bố-tát tỏ thanh tịnh (parisuddhi-uposatha) với nhau.
- Puggala-uposatha, người bố-tát. Tức là chỉ đơn độc một vị Tỳ-kheo trong ngày bố-tát, không tụng giới cũng không tỏ thanh tịnh, mà chỉ bố-tát chú nguyện (adhitthāna-uposatha).
-ooOoo-
CÁCH THỨC SAṄGHA-UPOSATHA
Trước khi tụng giới phải cử hai vị Tỳ-kheo thông hiểu đứng ra hỏi và đáp các luật lệ trong ngày bố-tát.
CÁCH VẤN ÐÁP NHƯ SAU:
Vấn: Namo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa … Suṇātu me bhante saṅgho yadi saṅghassa pattakallaṃ ahaṃ āyasmantaṃ “itthan-nāmaṃ” vinayaṃ puccheyyaṃ.
Kính lễ Ðức Thế Tôn Ưng Cúng Chánh Biến Tri … Bạch Ðức Tăng, xin Tăng hãy nghe tôi trình, nếu đã hợp thời với Tăng, tôi xin được hỏi luật Tôn-giả tên vậy.
Ðáp: Namo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa … Suṇātu me bhante saṅgho yadi saṅghassa pattakallaṃ ahaṃ āyasmatā “itthannā-mena” vinayaṃ puṭṭho vissajjeyyaṃ
Kính lễ Ðức Thế Tôn Ưng Cúng Chánh Biến Tri … Bạch Ðức Tăng, xin Tăng hãy nghe tôi trình, nếu đã hợp thời với Tăng, tôi phải đáp luật do Tôn-giả tên vậy đã hỏi.
Vấn: Sammajjanī padīpo ca udakaṃ āsanena ca uposathassa etāni pubbakaranan’ti vuccati. Ukāsa sammajjanī?
Việc quét dọn, đèn đuốc, nước nôi, chỗ ngồi, các việc đó là tiền sự trong ngày bố-tát. Vậy sự quét dọn là gì?
Ðáp: Sammajjanakaranañca.
Là việc lau bụi quét rác sạch sẽ chỗ hành lễ.
Vấn: Padīpo ca?
Sao là đèn đuốc?
Ðáp: Padīpa-ujjalanañca. Idāni suriyālokassa natthitāya padīpakiccaṃ atthi. (hay là idāni suri-yālokassa atthitāya padīpakiccaṃ natthi)
Là việc thắp đèn đốt đuốc cho sáng. Bây giờ không có ánh sáng mặt trời, phải có đèn. (bây giờ giờ có ánh sáng mặt trời, không cần thắp đèn).
Vấn: Udakaṃ āsanena ca?
Nước và chỗ ngồi là sao?
Ðáp: Āsanena saha pānīyaparibhojanīya uda-kaṭṭhapanañca.
Là sự sắp đặt nước uống, nước rửa cùng với tọa cụ trải ngồi nơi hành lễ.
Vấn: Uposathassa etāni pubbakaraṇan’ti vuccati?
Sao gọi là những tiền sự trong ngày bố-tát?
Ðáp: Etāni cattāri vattāni sammajjanakara-ṇādīni saṅghasannipātato paṭhamaṃ kattabbattā uposathassa uposathakammassa pubbakaraṇan’ti vuc-cati pubbakaraṇānī’ti akkhātāni.
Ðược gọi là tiền sự của Ngày bố-tát, vì bốn công việc đó như là quét dọn, v.v … cần phải làm xong trước khi Tăng tụ họp. Nói rằng tiền sự là thế.
Vấn: Chandapārisuddhi utukkhānaṃ bhik-khugaṇanā ca ovādo uposathassa etāni pubbakiccan’ti vuccati chandapārisuddhi?
Trình lời thoả hiệp, tỏ sự thanh tịnh, kể mùa tiết, đếm tăng số, việc giáo giới, những việc đó gọi là “tiền phận sự” của lễ bố-tát. Việc trình lời thoả hiệp và tỏ sự thanh tịnh là sao?
Ðáp: Chandārahānaṃ bhikkhūnaṃ chanda-pārisuddhi āharanañca. Idha natthi.
Là sự đem trình Tăng lời thoả hiệp và tịnh hạnh của những vị Tỳ-kheo đáng gởi lời [1]. Hôm nay không có [2].
Vấn: Utukkhānaṃ?
Việc kể mùa tiết?
Ðáp: Hemantādīnaṃ tiṇṇaṃ utūnaṃ etta-kaṃ atikkantaṃ ettakaṃ avasiṭṭhan’ti evaṃ utu ācikkhanaṃ utūnī’dha pana sāsane hemantagimha-vassānānaṃ vasena tīni honti.
Ayaṃ hemanta-utu asmiṃ utumhi aṭṭha uposathā. Iminā pakkhena eko uposatho sampatto natthi uposatho atikkanto satta uposathā avasiṭṭhā.
Trong Phật giáo có ba mùa: mùa lạnh, mùa nóng và mùa mưa, việc kể mùa tiết như sau, kể rằng đây là mùa nào trong ba mùa, đã trải qua bao nhiêu kỳ bố-tát? còn lại bao nhiêu kỳ? chẳng hạn như:
“Ðây là mùa lạnh, trong mùa này có tám kỳ bố-tát, nay là một kỳ bố-tát đang diễn ra, chưa có kỳ bố-tát nào trải qua, vậy còn lại bảy kỳ bố-tát nữa”. [3]
Vấn: Bhikkhugaṇanā ca?
Việc đếm tăng số?
Ðáp: Imasmiṃ uposathagge sannipati tānaṃ bhikkhūnaṃ gaṇanā “cattāro” bhikkhū honti.
Tại phòng bố-tát này có số lượng tỳ-kheo tụ hội là “bốn” [4] vị tỳ-kheo.
Vấn: Ovādo?
Việc giáo giới?
Ðáp: Bhikkhunīnaṃ ovādo dātabbo. idāni pana tāsaṃ natthitāya so ca ovādo idha natthi.
Là việc phải dạy đạo chư Tỳ-kheo ni. Nhưng hiện nay vì Tỳ-kheo ni không còn nữa nên việc dạy đạo ấy không có.
Vấn: Uposathassa etāni pubbakiccan’ti vuccati?
Sao gọi rằng các việc đó là tiền phận sự của lễ bố-tát?
Ðáp: Etāni pañca kammāni chandāharaṇā-dīni pāṭimokkhuddesato paṭhamaṃ kattabbattā upo-sathassa uposathakammassa pubbakiccan’ti vuccati pubbakiccānī’ti akkhātāni.
Gọi là tiền phận sự của lễ bố-tát, tức nói đến các phận sự tiên khởi của lễ bố-tát, năm việc đó như là đem trình lời thoả hiệp v.v … cần phải làm xong trước khi tụng giới bổn.
Vấn: uposatho yāvatikā ca bhikkhū kam-mappattā sabhāgāpattiyo ca na vijjanti vajjanīyā ca puggalā tasmiṃ na honti pattakallan’ti vuccati. Uposatho?
Ngày bố-tát, chừng ấy Tỳ-kheo làm được tăng sự, không có đồng tội, trong chúng không có hạng người cần tránh, như thế gọi là hợp thời. Ngày bố-tát là gì?
Ðáp: Tīsu uposathadivasesu catuddasīpaṇ-ṇara sīsamaggīsu. Ajjuposatho “paṇṇaraso”.
Có ba ngày làm bố-tát là ngày 14, ngày rằm và ngày hòa hợp tăng [5]. Ngày bố-tát hôm nay là “ngày rằm” [6]
Vấn: Yāvatikā ca bhikkhū kammappattā?
Chừng nhiêu vị Tỳ-kheo làm được tăng sự?
Ðáp: Yattakā ca bhikkhū tassa uposatha-kammassa pattāyuttā anurūpā sabbantimena paric-chedena cattāro bhikkhū pakatattā saṅghena anuk-khittā te ca kho hatthapāsaṃ avijjahitvā ekasīmā-yaṃ ṭhitā.
Tối đa bao nhiêu vị Tỳ-kheo cũng được, cũng thích hợp làm tăng sự bố-tát cả, nhưng tối thiểu cũng là bốn vị Tỳ-kheo thanh tịnh không bị tăng nghị tội, và các vị ấy cùng trụ trong một giới Sīmā không cách biệt hắc tay.
Vấn: Sabhāgāpattiyo ca na vijjanti?
Không có đồng tội là sao?
Ðáp: Vikālabhojanādivatthu sabhāgāpattiyo ca na vijjanti.
Là không có các tội bị phạm giống nhau như thể đồng phạm tội ăn phi thời chẳng hạn.
Vấn: Vajjanīyā ca puggalā tasmiṃ na honti?
Trong chúng không có hạng người cần tránh là sao?
Ðáp: gahaṭṭhapaṇḍakādayo ekavīsati vajja-nīyapuggalā hatthapāsato bahikaraṇavasena vajje-tabbā tasmiṃ na honti.
Là trong chỗ tăng hội ấy không có 21 hạng người phải cách ly chẳng hạn như người thế tục, người bộ nấp v.v… [7] nên cách xa ngoài hắc tay.
Vấn: Pattakallan’ti vuccati?
Sao gọi là hợp thời?
Ðáp: Saṅghassa uposathakammaṃ imehi ca-tūhi lakkhaṇehi saṅgahitaṃ pattakallan’ti vuccati pattakālavantan’ti akkhātaṃ.
Gọi là hợp thời, tức nói đến tặng sự đúng thời điểm để làm, như việc bố-tát của tăng đã hội đủ bốn yếu tố này vậy.
*
Khi hỏi luật xong, vị vấn phải bạch thỉnh tụng giới như sau:
Pubbakaraṇapubbakiccāni samāpetvā desitā-pattikassa samaggassa bhikkhusaṅghassa anumatiyā paṭimokkhaṃ uddisituṃ ārādhanaṃ karomi.
Sau khi hoàn tất các tiền sự và phận sự tiên khởi, với sự đồng ý của tỳ-kheo tăng hòa hợp và đã phát lồ tội lỗi, tôi cầu thỉnh tụng giới bổn.
*
Sau khi vấn đáp luật xong, một vị sẽ bắt đầu tụng giới (pāṭimokkhuddeso).
Tụng giới, phải tụng thứ lớp năm phần uddesa là:
- Nidānuddesa. Thuyết giới khởi.
2. Pārājikuddesa. Thuyết giới triệt khai.
3. Saṅghādisesuddesa. Thuyết giới tăng tàng.
4. Aniyatuddesa. Thuyết giới bất định.
5. Vitthāruddesa. Thuyết giới tổng trì.
Tụng xong cả năm phần ấy mới tụng kết.
Trường hợp có điều trở ngại (antarāyika) thì được phép tụng giới tóm tắt.
-ooOoo-