Sự hiển nhiên về vấn đề nghiệp
1) Kammaṃ satte vibhajati Yadidaṃ hinappaṇīttāya. |
Nghiệp tự nhiên phân loại chúng sanh. Nghĩa là cho hèn hạ hoặc cao sang (khác nhau). |
2) Yadisaṃ vabate bijaṃ Tādisaṃ labṅate phalaṃ Kalyānakārī kalyānaṃ Pāpakāri ca pāpakaṃ. |
Người gieo giống nào tự nhiên được quả đó. Người tạo nghiệp lành tự nhiên thọ quả vui. Người gây nghiệp dữ tự nhiên chịu quả khổ. |
3) Sacce pubbe katahetu Sukhadukkhaṃ nigacchati Porānakaṃ kataṃ pāpaṃ Tameso muñcate iṇaṃ. |
Nếu người được vui hoặc gặp khổ do nhân phước hay tội đã làm từ kiếp trước, người đó gọi là trả tội cũ đã tạo, như người trả nợ vậy. |
4) Māvamaññetha pāpassa Na mattaṃ āgamissati Udabinduṇipātena Udakumbhopi pūrati Pūrati pālo pāpassa Thokaṃ thokaṃpi acinnaṃ. |
Người không nên khinh miệt rằng: tội nhẹ không cho quả; nồi có thể hứng đầy nước nhỏ từng giọt được, thế nào kẻ si mê thường quen làm tội, dầu mỗi lần mỗi ít tự nhiên đầy nước (tội) như thế đó. |
5) Māvamaññetha puññassa Na mattaṃ āgamissati Udabindutipātena Udakumbhopi Pūrati dhīre puññassa Thokaṃ thokaṃpi acinnaṃ. |
Người chẳng nên khinh hốt phước rằng: phước chút ít không cho quả, nồi (có thể) hứng đầy từng giọt nước nhỏ thế nào, bậc có trí tuệ thường hay làm phước mỗi lầm mỗi ít, tự nhiên, đầy phước được như thế đó. |
6) Na antalikkhe na samuddamajjhe Na pabbatānaṃ vivaraṃ parissa Na vijjate so jagatippadeso Yatratthito muccyya pāpakammā. |
Người đã làm ác trốn trong thinh không cũng chẳng khỏi nghiệp ác được, lánh trong giữa biển to cũng chẳng khỏi, ẩn trong kẹt đá cũng chẳng khỏi nghiệp dữ được, vì quả trái đất mà họ cư trú đó, cũng chẳng lìa khỏi nghiệp ác đó. |
7) Sukhakāmāni bhutani yo daṇḍena vihīsati attano sukhamesāno pecca so na labhante sukhaṃ.
|
Chúng sanh đã sinh rồi toàn là người mong mỏi hạnh phúc; kẻ nào mong tìm hạnh phúc cho mình, nhưng đánh đập kẻ khác phải đau đớn, khổ sở, người đó sau khi lìa cõi này, tự nhiên chẳng đặng yên vui. |
8) Idha modati pecca modati Katapuñño ubhayattha modati So modati so pamodati Disvā kammavisuddhimattamo. |
Người đã làm phước tự nhiên được vui thích trong đời này, từ biệt cõi này rồi, cũng vẫn tươi cười, là được hạnh phúc trong cả hai cõi, (vì) đã thấy rõ rệt cái nghiệp của họ, họ hằng hoan hỷ và thường được yên vui. |
9) Sukārami asādhuni attano ahitāni cayaṃ ve hitāca sādhuñca taṃ ve paramadukkaraṃ. | Những nghiệp không lành và vô ích đến mình, mình dễ làm; nghiệp nào có ích lợi và lành, nghiệp ấy khó làm được lắm. |
10) Sukaraṃ sādhūnā sādhu sādhu pāpena dukkaraṃ pāpaṃ pānena sukaraṃ pāpamariyehi dukkaraṃ.
|
Nghiệp lành, người lành dễ làm; nghiệp lành, kẻ dữ khó làm được; nghiệp ác, kẻ ác dễ làm; các bậc Thánh nhân chẳng làm nghiệp ác đâu. |
11) Nataṃ kammaṃ kataṃ sādhum Yam katvā anutappati Yassa assamukho rodaṃ Vipākaṃ patisevati. |
Người đã làm nghiệp nào rồi tự nhiên hối hận trong ngày sau, là người có sắc mặt tiều tụy, than van (vì) đã thọ quả của nghiệp nào, nghiệp mà người đã tạo đó, là nghiệp không chơn chánh. |
12) Tañca kammaṃ kataṃ sādhu Yaṃ katvā nānutappati Yassa pātīto sumano Vipākaṃ patisevati. |
Người đã làm nghiệp nào, tự nhiên không hối hận trong ngày sau, có tâm vui thích tươi cười vì thọ quả của nghiệp nào, nghiệp mà người đã tạo đó, là nghiệp chơn chánh. |