PHÉP TRUYỀN TỲ KHƯU GIỚI
Hỏi: Tvaṃ Nāgo nāma.
Ðáp: Āma bhante. Hỏi: Tuyhaṃ upajjhāyo āyasmā tissathero nāma? Ðáp: Āma bhante. |
Hỏi: Ngươi phải là tên Nāgo nāma không?
Ðáp: Bạch ngài phải. Hỏi: Thầy của ngươi, phải chăng là ngài Tissathero nāma không? Ðáp: Bạch ngài phải. |
Xong rồi, ông thầy chỉ mấy món sau này, mà hỏi, giới tử trả lời: “Dạ phải”
Hỏi: Ayaṃ te patto.
Ðáp: Āma bhante. Hỏi: Ayaṃ saṅghāti. Ðáp: Āma bhante. Hỏi: Ayaṃ anuttarā saṅgho. Ðáp: Āma bhante. Hỏi: Ayaṃ antaravāsako. Đáp: Āma bhante. Gaccha amumhi okāse tiṭṭhāni. |
Hỏi: Ðây phải là bình bát của ngươi không? Ðáp: Dạ phải.
Hỏi: Ðây phải là y tăng-già-lê (y hai lớp) của ngươi không? Ðáp: Dạ phải. Hỏi: Ðây, phải là y huất-đà-la-tăng (y mặc vai trái) của ngươi không? Ðáp: Dạ phải. Hỏi: Ðây, là y an-đà-hội (y nội) của ngươi không? Đáp: Dạ phải. Ngươi lui ra đứng nơi kia. |
Giới tử lui ra (khỏi chỗ tăng ngồi) đứng chấp tay, ngay phía Hòa thượng ngồi, thầy Kiết ma đọc cho tăng nghe:
Suṇātu me bhante saṅgho nāgo āyasmato tissassa upasampadāpekkho yadi saṅghassa pattakallaṃ ahaṃ nāgaṃ anusāseyyaṃ.
|
Bạch cùng đại đức tăng, xin tăng nghe tôi trình: tên sa di Nāga đệ tử của đại đức Tissa là người nguyện tu lên bực cao. Nếu lời ấy đã đúng theo phép, tôi xin đi dạy sa di tên Nāga. |
Xong rồi, thầy Kiết ma lui ra đứng trước mặt giới tử và dạy giới tử những điều sau đây:
Suṇāsi nāga ayante saccakālo bhūtakālo.
Yaṃ jātaṃ taṃ saṅgha majjhe pucchante. Santam aithiti vattabbam asantaṃ natthiti vattabbaṃ. Mākho vitthāsi mākho maṅku ahosi. |
Tên Nāga ngươi phải nghe hồi này là hồi nên nói thiệt. Những điều gì mà hỏi ngươi nơi giữa tăng. Ðiều gì đã có, ngươi nói có; điều gì không, ngươi nói không. Ngươi nên nói phân minh, không nên hổ ngươi mà làm thinh. |
Evantaṃ pucchissanti santi te evarupā ābādhā.
Hỏi: Kuṭṭhaṃ? Ðáp Natthi bhante. Hỏi: Gaṇḍo? Ðáp Natthi bhante. Hỏi: Kilāso? Ðáp Natthi bhante. Hỏi: Soso? Ðáp Natthi bhante. Hỏi: Apamāro? Ðáp Natthi bhante. Hỏi: Manussosi? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Purisosi? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Bhujjissosi? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Ānaṇosi? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Nasi rājabhato? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Anuññātosi mātāpitohi? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Paripūṇṇavisa tivassosi? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Paripunnante patta civaraṃ? Ðáp Āma bhante. Hỏi: Kinnāmosi? Ðáp Ahaṃ bhante nāgonāma. Hỏi: Konāmote upajjāyo? Ðáp Upajjhāyo me bhante āyasmā tissatthero nāma. |
Ta hỏi ngươi như vầy: những tật bịnh như sau đây, ngươi có hay không?
Hỏi: Ngươi có bịnh cùi hay không? Ðáp Bạch không. Hỏi: Ngươi có bịnh ung thư hay không? Ðáp Bạch không. Hỏi: Ngươi có bịnh ghẻ ngứa hay không? Ðáp Bạch không. Hỏi: Ngươi có bịnh suyễn hay không? Ðáp Bạch không. Hỏi: Ngươi có bịnh phong điên hay không? Ðáp Bạch không. Hỏi: Ngươi phải là người hay không? Ðáp Bạch phải. Hỏi: Ngươi phải là người nam hay không? Ðáp Bạch phải. Hỏi: Ngươi phải là người vô sự không? Ðáp Bạch phải. Hỏi: Ngươi phải là người rảnh nợ không? Ðáp Bạch phải. Hỏi: Ngươi là người không mắc việc quan phải không? Ðáp Bạch phải. Hỏi: Ngươi có phép cha, mẹ cho xuất gia hay không? Ðáp Bạch có. Hỏi: Ngươi đúng 20 tuổi hay chưa? Ðáp Bạch phải. Hỏi: Ngươi có đủ y, bát hay không? Ðáp Bạch có đủ. Hỏi: Ngươi tên chữ là gì? Đáp Bạch tôi tên là Nāgonāma. Hỏi: Thầy ngươi tên chi? Đáp Thầy tôi tên là Tissathero nāma. |
Chờ ông thầy kêu. Rồi giới tử lại ngồi chồm hổm, chắp tay đọc, khi đọc dạy giới tử, rồi thầy Kiết ma trở vào nơi giữa tăng, đọc tuyên bố và kêu giới tử vào, rằng:
Suṇātu me bhante saṅgho nāgo āyasmato tissassa upasampadāpekkho anusiṭṭho so mayā yadi saṅghassa pattakallaṃ nāgo āgaccheyya āgacchāhiti vattabbo āgacchāhi. | Bạch hoá đại đức tăng, xin đại đức tăng nghe tôi trình: Tên sa di Nāgo (là đệ tử) của ngài Tissa là người nguyện tu lên bực cao. Tên sa di Nāgo ấy, tôi đã dạy bảo rồi. Nếu lễ truyền tỳ khưu giới này đã vừa đến giờ hành tăng sự, thì tên sa di Nàgo nên vào; tên sa di Nāgo ấy, tôi nên gọi cho vào, “Người vào đi”. |
Sa di phải đi vào ngồi giữa tăng, trước mặt ngài Hoà thượng, làm lễ ngài Hoà thượng và chư tăng, rồi phải ngồi chồm hổm chấp tay, xin tu lên bậc trên bằng lời này:
Saṅghaṃ bhante upsampadaṃ yācāmi, ullumpatumaṃ bhante saṅgho anukampaṃ upādāya. | Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng cho tôi tu lên bậc trên[9]. Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo sa di và để tôi vào hàng tỳ khưu. |
Dutiyampi bhante saṅghaṃ upsampadaṃ yācāmi, ullumpatumaṃ bhante saṅgho anukampaṃ upādāya. | Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng cho tôi tu lên bậc trên. Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo sa di và để tôi vào hàng tỳ khưu, lần thứ nhì. |
Tatiyampi bhante saṅghaṃ upsampadaṃ yācāmi, ullumpatumaṃ bhante saṅgho anukampaṃ upādāya. | Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng cho tôi tu lên bậc trên. Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng thương xót tiếp độ đem tôi lên cho khỏi tướng mạo sa di và để tôi vào hàng tỳ khưu, lần thứ ba. |
Khi giới tử đã thọ cụ túc giới giữa tăng, tăng đều ngồi xa nhau 1 hắc, 1 gang[10] xong rồi thầy Kiết ma đọc bài sau này:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ nāgo āyasmato tissassa upasampadā pekkho yadi saṅghassa pattakallaṃ ahaṃ nāgaṃ antarāyike dhamme puccheyyaṃ. | Bạch cùng đại đức tăng, xin tăng nghe tôi trình: Tên sa di Nāga, đệ tử của ngài Tissa, là người nguyện tu lên bậc cao nếu việc của tăng làm đây đã đúng theo pháp, tôi xin hỏi sa di Nāga các pháp chướng ngại. |
Suṇāsi nāga ayante saccakālo bhūtakālo. | Tên Nāga, ngươi phải nghe: Hồi này là hồi nên nói thiệt. |
Yaṃ jātaṃ taṃ pucchāmi. | Những điều gì có thì ta hỏi ngay đến điều ấy. |
Santaṃ atthiti vattabbaṃ asantaṃ natthiti vattabbaṃ. | Ðiều gì đã có thì người nói có, điều gì không thì người nói không. |
Santi te evarūpā ābadhā. | Những tật bịnh như đây ngươi có hay không? |
Hỏi: Kuṭṭhaṃ
Ðáp: Natthi bhante. Upajjhāyo me bhante āyasmā tissathero nāma. (Nghĩa như trước, xem nơi chương “Bổn phận làm Hòa thượng”). |
Hỏi: Ngươi có bịnh cùi hay không?
Ðáp: Bạch không. |
Khi thầy Kiết ma hỏi các chướng ngại giữa tăng xong rồi, đọc giới bổn lần tiếp theo cho tăng nghe như sau nầy:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ nāgo āyasmato tissassa upasampadāpekkho parisuddho antarāyikehi dhammehi paripuṇṇassa pattacivaraṃ nāgo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati āyasmatā tissena upajjhā yena yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho nāgaṃ upasampādeyya āyasmatā tissena upajjhāyena esā ñatti | Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng nghe tôi trình: Tên sa di Nāga, là đệ tử của đại đức Tissa, là người nguyện tu lên bậc trên cao được trong sạch, không phạm các pháp chướng ngại. Bình bát và ca sa của sa di Nāga này có đều đủ. Sa di Nāga có đại đức Tissa là hoà thượng, đã có đến xin tăng, cho sa di ấy tu lên bậc cao. Lời này là lời để trình cho tăng rõ. |
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ nāgo āyasmato tissassa upasampadāpekkho parisuddho antarāyikehi dhammehi paripuṇṇassa pattacivaraṃ nāgo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati āyasmatā tissena upajjhāyena saṅgho nāgaṃ upasampādeti āyasmatā tissena upajjhāyena yassāyasmato khamati nāgassa upasampadā āyasmatā tissena upajjhāyena so tunhassa yassa nakkhamati so bhāseyya dutiyampi, etamatthaṃ vadāmi.
|
Bạch hoá đại đức tăng, xin tăng nghe tôi trình: Tên sa di Nāga này, là đệ tử của ngài đại đức Tissa, là người nguyện tu lên bực cao được trong sạch, không phạm các pháp chướng ngại. Bình bát và ca sa của sa di Nāga này có đều đủ. Sa di Nāga có đại đức Tissa là hoà thượng, đã có đến xin tăng cho sa di ấy tu lên bực cao. Nếu sự nhận cho sa di Nāga có đại đức Tissa là hoà thượng tu lên bực cao này vừa lòng vị đại đức nào, vị đại đức ấy nên nín thinh, bằng chẳng vừa lòng vị đại đức nào, vị đại đức ấy được phép cải, tôi đã trình lần thứ nhì rồi. |
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ nāgo āyasmato tissassa upasampadāpekkho parisuddho antarāyikehi dhammehi paripuṇṇassa pattacivaraṃ nāgo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati āyasmatā tissena upajjhāyena saṅgho nāgaṃ upasampādeti āyasmatā tissena upajjhāyena yassāyasmato khamati nāgassa upasampadā āyasmatā tissena upajjhāyena so tuṇhassa yassa nakkhamati so bhāseyya tatiyampi, etamatthaṃ vadāmi. | Bạch hoá đại đức Tăng, xin tăng nghe tôi trình: Tên sa di Nāga, là đệ tử của đại đức Tissa, … vị đại đức ấy được phép cải. Tôi đã trình việc này lần thứ ba rồi. |
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ nāgo āyasmato tissassa upasampadāpekkho parisuddho antarāyikehi dhammehi paripuṇṇassa pattacivaraṃ nāgo saṅghaṃ upasampadaṃ yācati āyasmatā tissena upajjhāyena saṅgho nāgaṃ upasampādeti āyasmatā tissena upajjhāyena yassāyasmato khamati nāgassa upasampadā āyasmatā tissena upajjhāyena so tuṇhassa yassa nakkhamati so bhāseyya. | Bạch hoá đại đức tăng … vị đại đức ấy được phép cải… tôi đã trình lần thứ tư rồi.
|
Upasampanno saṅghena nāgo āyasmatā tisena upajjhāyena khamati saṅghassa tasmā tuṇhi evametaṃ dhārayāmi. | Tên sa di Nāga này có đại đức Tissa là hoà thượng là người mà tăng đã nhận cho tu lên bậc cao rồi. Tôi hiểu chắc rằng: Tăng đã bằng lòng, vì sự nín thinh của tăng. |
Thầy Kiết ma đọc dứt bổn phận, trình cho tăng nghe xong giờ nào thì giới tử được lên tỳ khưu giờ ấy (y theo lời của đức Thế Tôn đã giáo truyền).
Những người tu Phật, nếu đã học đủ các phép thọ cụ túc giới theo cách đã giải trước xong rồi, thì phải nên biết rằng trong các phép ấy chia ra làm 2 phần.
Phần đầu chia ra làm 8 phép: 1) khi làm lễ nhận tỳ khưu làm thầy tế độ; 2) khi thầy Kiết ma chỉ bình bát và ca sa; 3) khi thầy Kiết ma bảo giới tử lui ra khỏi tăng và trình cho tăng nghe rõ, để hỏi giới tử; 4) khi thầy Kiết ma trình cho tăng rõ, rồi trở ra dạy giới tử; 5) khi thầy Kiết ma trở vô, có dắt giới tử vào chỗ tăng; 6) khi giới tử làm lễ chư tăng và đọc bài thọ cụ túc giới ở giữa tăng; 7) khi giới tử đọc bài xin thọ cụ túc giới rồi, thầy Kiết ma sẽ hỏi các pháp chướng ngại; 8) thầy Kiết ma đã hỏi các pháp chướng ngại giữa tăng.
Phần sau là từ khi thầy kiết ma khởi sự đọc bài: Suṇātu me bhante sangho… trình cho tăng rõ đến 4 bận.
Phần đầu thuộc về giới tử. Phần sau thuộc về phần của thầy Kiết ma.
‒ Dứt phép truyền cụ túc giới ‒
—