GIỚI LUẬT SA DI

Những người học Phật trước khi muốn vào tu bậc sa di phải thông hiểu luật sa di, nghĩa là phải học luật y theo giáo pháp của đức Phật đã truyền dạy, không được canh cải. Giới luật ấy có 30 điều học chia ra làm 3 phần: sikkhāpada (phép học) có 10 điều học, daṇḍakamma (phép hành phạt) có 10 điều học, nāsanaṅga (phép trục xuất) có 10 điều học.

Mười phép học (sikkhāpada)

1. Pānātipātā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

2. Adinnādānā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

3. Abrahmacariyā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

4. Musāvādā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

5. Surāmeraya majjapamādaṭṭhānā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

6. Vikāla bhojānā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

7. Naccagīta vāditavisukadassanā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

8. Mālāgandha vilepanadhāraṇa maṇḍana vibhūsanaṭṭhāna veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

9. Uccāsayanamahāsayanā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

10.      Jātarūparajatapatiggahanā veramaṇi sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

 

1. Sát sanh. Tôi xin vâng giữ điều học, là cố ý tránh xa sự giết hại loài sanh mạng.

2. Trộm cắp. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự trộm cắp.

3. Thông dâm. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự thông dâm

4. Vọng ngữ. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối.

5. Ẩm tửu. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dể duôi uống rượu.

6. Ăn sái giờ: Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự ăn sái giờ (từ đúng ngọ cho đến mặt trời mọc chẳng được phép ăn vật chi).

7. Múa, hát, đờn kèn. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự hát múa, đờn kèn và đi xem hát múa, nghe đờn kèn.

8. Trang điểm, thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự trang điểm, thoa vật thơm, dồi phấn và đeo tràng hoa.

9. Nằm ngồi nơi quá cao và xinh đẹp. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa chỗ nằm và ngồi nơi quá cao và xinh đẹp.

10.       Thọ lãnh và cất giữ vàng, bạc châu báu. Tôi xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự thọ lãnh, cất giữ hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ vàng bạc châu báu hoặc cảm xúc đến các vật ấy.

Mười phép hành phạt (daṇḍakamma)

1. Vikālabhogi hoti.

2. Naccādivisūkadassiko hoti.

3. Mālādidhāranādiko hoti.

4. Uccāsayanāyiko hoti.

5. Jātarūparaja tapatigganhako hoti.

6. Bhikkhūnaṃ alābhāya parisakkati.

7. Bhikkhūnaṃ anatthāya parisakkhati.

8. Bhikkhūnaṃ anavāsāya parisakkhati.

9. Bhikkhu akkosati paribbāsati.

10. Bhikkhu bhikkhūhi bhedeti.

1.  Ăn sái giờ.

2. Múa hát đờn kèn và xem múa hát nghe đờn kèn.

3. Trang điểm, đeo tràng hoa hoặc thoa vật thơm.

4. Nằm và ngồi nơi quá cao và xinh đẹp

5. Thọ lãnh và cất giữ hoặc bảo kẻ khác thọ lãnh, cất giữ và cảm xúc đến vàng bạc châu báu.

6. Cố ý làm cho tỳ khưu không có đồ dùng.

7. Cố ý làm cho tỳ khưu mất sự hữu ích.

8. Cố ý làm cho tỳ khưu không có chỗ ở.

9. Mắng chửi tỳ khưu.

10. Làm cho tỳ khưu bất hoà cùng nhau.

Sa-di phạm 1 trong 10 điều kể trên, thì bị tỳ khưu hành phạt, nhất là bị bắt gánh nước.

Mười phép trục xuất (nāsanaṅga)

1.    Pānātipāti hoti.

2.    Adinnādāyi hoti.

3.    Abrahmacāri hoti.

4.    Musāvādi hoti.

5.    Majjapāyi hoti.

6.    Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati.

7.    Dhammassa avaṇṇaṃ bhāsati.

8.    Saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati.

9.    Micchādiṭṭhiko hoti.

10. Bhikkhuni dūsako hoti.

1. Giết loài động vật.

2. Trộm cắp.

3. Thông dâm.

4. Nói dối.

5. Uống rượu.

6. Hủy báng Phật.

7. Hủy báng Pháp.

8. Hủy báng Tăng.

9. Hiểu lầm (quấy cho là phải, phải cho là quấy).

10.    Dâm vải tỳ khưu ni.

Sa di phạm 1 trong 10 điều kể trên, thì bị trục xuất.

Bổn phận sa di phải học thông thuộc 30 phép đã nói trên và cũng phải thọ trì thêm 75 điều ưng học pháp[11].


 

LỜI DẠY TIẾP (ANUSĀSANA)

Lời chỉ giáo mà đức Chánh Biến Tri chế định cho tỳ khưu là thầy tế độ dạy bảo đệ tử mới vừa được thọ lễ tu lên bậc trên[12] (upasampadā) sau khi đã tụng tuyên ngôn lần thứ tư (ñatticatutthakammavācā) cho tỳ khưu mới ấy được biết lần lần, gọi là lời dạy tiếp (anusāsana). Lời dạy tiếp này có 8 điều chia ra làm 2 đoạn: “4 phép nương” (nissaya)[13] và “4 sự không nên làm” (akaraṇiyakicca).

Vật dụng để cho hàng xuất gia dùng gọi là phép nương, có 4: đi khuất thực, mặc y bẩn thỉu, ngụ dưới bóng cây, dùng thuốc ngâm với nước tiểu[14].

Sự mà hàng xuất gia không nên làm, có 4: hành dâm, trộm cắp, giết người, khoe pháp bậc cao nhơn.

TAM HỌC (TRISIKKHĀ)

Các đức mà hàng xuất gia phải tu tập gọi là học (sikkhā) có 3: giới (sīla), định (samādhi), tuệ (pañña).

Sự thu thúc thân và khẩu cho chơn chánh gọi là giới, sự trau dồi làm cho yên lặng gọi là định, sự biết rõ trong các sắc tướng gọi là tuệ.

 

 

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app