PHẬT NGÔN
1.Attā have ītaṃ seyyo
Yā cāyaṃ itarā pajā Attadantassa posassa Niccaṃ saññatacārino Neva devā na gandhabba Nā māro saha brahmanā Dhitaṃ apakhitaṃ kayirā Tathārūpassa khantuno. |
Sự thắng mình là tốt hơn sự thắng kẻ khác, xuất chúng thế nào? Vì sự thắng của người đã tự hóa và tự chê được thường rồi, trời, càn thác bà, ma vương cùng với phạm thiên không làm cho hóa ra bại được. |
2.Dīghā jāgarato ratti
Dīghaṃ santassa yojanaṃ Dīgho bālāna saṃsāro Saddhammaṃ avijjhānataṃ. |
Đêm rõ rệt rằng lâu đến người thức; đường một dặm minh bạch rằng dài đến kẻ mỏi mệt; sự luân hồi tự nhiên rõ ràng, kéo dài đến những hạng si mê, không hiểu Chánh pháp. |
3.Na tāvatā dhammadharo
Yāvatā bahu bhāsati Yo appaṃ pi sutvāna Dhammaṃ kāyena passati Sa ve dhammadharo hoti Yo dhammaṃ nappamajjati. |
Người không gọi là bậc thông pháp chỉ vì nói được nhiều; hạng nghe chút ít (học thuyết) mà hiểu rõ chân lý và chú ý đứng đắn theo thực tế, người đó gọi là thấu rõ giáo lý. |
4.Sabbe saṅkhārā aniccā ti
Yadā paññaya pasati Attha nibbindati dukkhe Esa maggo visuddhiyā. |
(Nếu người) quán tưởng thấy rõ bằng trí tuệ rằng: tất cả những tập hợp toàn là tạm thời, như thế sẽ chán nản sự khổ, đó là đạo tinh khiết. |
5.Sabbesaṅkhāra dukkhā ti
Yadā paññaya passati Attha nibbindati dukkhe Esa maggo visuddhiyā. |
(Nếu người) quán tưởng thấy rõ bằng trí tuệ rằng: tất cả những cái tập hợp toàn là khổ não như thế, sẽ kinh sợ sự khổ, đó là đạo tinh khiết. |
6.Sabbe dhammā anattā ti
Yadā paññaya passati Attha nibbindati dukkhe Esa maggo visuddhiyā. |
(Nếu người) quán tưởng thấy rõ bằng trí tuệ rằng: bất cứ cái chi cũng là vô ngã, như thế, sẽ kinh sợ sự khổ, đó là đạo tinh khiết. |
7.Yato yato sammasati
Khandhānaṃ udayabbayaṃ Labhati pītipāmojjaṃ Amattaṃ taṃ vījānnatani.
|
Lúc nào tỳ khưu quán tưởng đến sự sanh và sự diệt của tất cả những tập hợp, lúc đó tỳ khưu chắc chắn có phỉ lạc và an lạc, sự phỉ lạc và sự an lạc đó là pháp bất diệt của các bậc thông minh. |
Dịch ra anh văn
- One’s own sefl conquered is better than all other people, not even a god, a gandhabba not màra with brahman could change into defeat, the victory of a man what has vanquished himself and always lives under restrain.
- Long is the night to him, who is awake; long is a smile to him who is tired; long is life to the foolish who su not the true law.
- He is not versed in the dhamma merely because he speaks much. He who hears little (of a teaching), but sees the true mentaily, and observes it well, in deep, he is called “versed in the dhamma”
- All compounded things are transient; when one sees this with wisdom, then one becomes disgusted of the painful. This is the Path of Purity.
- All compounded things are franght with fain when in wisdom one sees this, then he aweary of the painful. This is the Path of Purity.
- All things whatsoever are soul-less when in wisdom one sees this, then he is aweary of the painful. This is the Path of Purity.
- Whenever he reflects ou the rise and fall of aggregates he assuredly experiences joy and happiness. To the discerning, this is as nectar.
‒ Dứt tác phẩm Phật giáo đại cương (Pl.2500 ‒ Dl.1956-57) ‒
[1] Khí quyền: quyền thế.
[2] Lìa khỏi ý niệm một đức thượng đế có quyền sanh, tử, thưởng, phạt đối với tất cả mọi loài.
[3] Chế chỉ nghĩa là ngăn bớt lại.
[4] Khí cụ dùng để đội, nhắc vật nặng lên.
[5] Bà-la-môn (brahmana) có nghĩa là bậc tu phạm hạnh.
[6] Chủ trì, quản lí đứng đầu xem sóc các công việc.