TĂNG SỰ KẾT GIỚI SĪMĀ
Sīmā là ranh giới, biên giới, lằn kẽ phân địa hạt. Ðịa phận mà được ấn định làm ranh nơi tăng hòa hợp giải quyết tăng sự, bằng cách đánh dấu cột mốc chung quanh, địa phận ấy gọi là vùng Sīmā.
Sīmā hay cương giới có hai loại là:
- Sīmā có đánh dấu (baddhasīmā) tức là cương giới có đặt cột mốc (nimitta) làm dấu ranh.
- Sīmā không đánh dấu (abaddhasīmā) tức là cương giới được giới hạn mơ hồ, không có đặt cột mốc làm dấu ranh, chẳng hạn như tạm thời ấn định phạm vi một. làng v.v…
Ðề cập đến baddhasīmā (cương giới đặt cột mốc). Loại sīma nầy kiên cố, đảm bảo cho sự hòa hợp tăng hành tăng sự.
Ðiều kiện tác thành cương giới Sīmā là:
- a) Hợp lý về dấu ranh (nimittasampatti)
b) Hợp lý về tăng hội thực hiện (parisāsam-patti)
c) Hợp lý về tuyên ngôn tăng sự (kammavā-cāsampatti).
Hợp lý về dấu ranh, nghĩa là cột mốc (nimitta) phải là vật đúng qui cách luật cho phép; có 8 thứ là ngọn núi (pabbata), đá tảng (pāsāna), khu rừng già (vana),cội cây (rukkha), đường lộ (mag-ga), gò mối (vammika), dòng sông (nadī), vũng nước (udaka). Tám thứ ấy khi lấy làm móc ranh vị luật sư phải xem xét kỹ chọn cho đúng qui cách, thí dụ lấy đá tảng phải chọn kích cỡ không lớn quá con bò, trọng lượng nặng trên 64 cân ta (= 38,4 kg) v.v…
Mặt khác, vật ranh ấy phải đặt theo các hướng của địa bàn, tối thiểu cũng 3 điểm hướng thành hình tam giác, nếu 4 điểm hướng thành hình tứ giác v.v… không nên chỉ hai hướng hoặc một hướng, vì không thành hình thức mặt bằng.
Thêm nữa, khi đi xác minh cột mốc ranh hướng, vị Luật sư phải xác minh theo từng hướng thứ tự và vòng qua hướng khởi điểm, như thế mới gọi là ranh bao bọc, thí dụ: Ðông – Nam – Tây – Bắc – Ðông.
Ðiều kiện thứ hai, hợp lý về tăng hội thực hiện, nghĩa là hội chúng (parisā) Tỳ-kheo phải có túc số tối thiểu từ 4 vị đến nhiều hơn; các vị trong tăng hội phải thanh tịnh, hòa hợp, đứng hoặc ngồi không cách khoảng nhau quá hắc tay (hatthapāsa) .
Mặt khác khi tăng thực hiện kết giới phải đứng trong vòng ranh mà ấn định; không nên đứng phía ngoài vòng ranh mà ấn định Sīmā vì đứng bên ngoài thực hiện sẽ bất thành Sīmā.
Ðiều kiện thứ ba, hợp lý về tuyên ngôn tăng sự. Tuyên ngôn (kammavācā) thực hiện kết giới Sīmā phải là hình thức nhị bạch tuyên ngôn (ñatti-dutiyakammavācā), không thể làm khác; và phải tùy ý nghĩa loại Sīmāmà lập tuyên ngôn. Có 3 loại hình Sīmā:
- a) Samānasaṃvāsasīmā, cương giới ấn định chỗ cộng trú hòa hợp tăng. Loại sīmā này nhất định phải hình thành trong mọi địa bàn.
- b) Ticīvarāvippavāsasīmā, cương giới ấn định thành nơi cho phép lìa xa tam y. Loại sīmā này không nhất thiết phải ấn định, có thể hình thành tùy địa bàn; tức là nơi mà có Samānasaṃvāsasīmā bao trùm cả những trú xứ của chư Tỳ-kheo, thì Ðức Phật cho phép ấn định thành Ticīvarāvippavāsasīmā để để các vị Tỳ-kheo khỏi phạm tội do xa lìa tam y cách đêm; tuy nhiên, nếu mahāsīmā đó tọa lạc trong làng xóm hoặc quá cận làng (gāmañca gāmū-pacārañca) vẫn không được phép ấn định thành Ticīvarāvippavāsasīmā.
- c) Khaṇḍasīmā, cương giới nhỏ hay cương giới ấn định thành bố-tát đường (uposathāgārasam-mati). Nếu Mahāsīmā tức samānasaṃvāsasīmā có phạm vi quá rộng bao gồm cả tăng xá, giảng đường, phòng ăn, nhà xí … thì để thuận tiện cho việc họp Tăng làm bố-tát, tự tứ … Ðức Phật cho phép Tăng ấn định một ngôi nhà làm bố-tát đường hay chánh điện. Theo đây thấy rằng, nếu samānasaṃvāsasīma đã ấn định chỉ nội phạm vi chánh điện thì không cần làm thêm khaṇḍasīmā cũng được; mà làm để đặt tên chùa cũng được.
Cách thức xác định cột mốc ranh giới.
Nếu không tiện cho tất cả Tăng đi xem xét cột mốc ranh giới thì nên cử 4 vị Tỳ-kheo thông hiểu, đi ra xác minh mốc ranh ở các hướng rồi trình lại chư tăng cũng được.
Xác minh bắt đầu từ hướng Ðông rồi sang hướng Nam, hướng Tây, hướng Bắc; cũng có thể mốc ranh nằm ở hướng phụ như Ðông nam, Tây nam, Tây bắc, Ðông bắc … vị Luật sư phải xác định.
Khi xác minh mốc ranh, vị luật sư phải hỏi, và một người nào đó đứng gần phải đáp, rồi vị Luật Sư xác nhận. Cứ thế theo mỗi hướng.
– Hỏi: Puratthimāya disāya kiṃ nimittaṃ?
Ở hướng đông có gì là mốc ranh?
– Ðáp: Pāsāno bhante!
Bạch Ngài, có đá tảng!
– Xác nhận: Eso pāsāmo nimittaṃ.
Mốc ranh là tảng đá đó.
Hướng Ðông nam: puratthimāya anudisāya…
Hướng Nam: dakkhināya disāya …
Hướng Tây nam: dakkhināya anudisāya …
Hướng Tây: pacchimāya disāya …
Hướng Tây bắc: pacchimāya anudisāya …
Hướng Bắc: uttarāya disāya …
Hướng Ðông bắc: uttarāya anudisāya …
Xác minh xong các hướng phải xác minh lại một lần nữa ở hướng khởi điểm:
– Hỏi: Puratthimāya disāya kiṃ nimit-taṃ.
– Ðáp: Pāsāno bhante!
– Xác nhận: Eso pāsāno nimittaṃ.