Nội Dung Chính
- 1. Mūlapariyāyasuttaṃ ( Kinh Phương Pháp Căn Bản / Pháp Môn Căn Bản)
- Sự phân loại về các tầng mức (cho) phàm phu
- Sự phân loại về các tầng mức thứ hai (cho) bậc Hữu học
- Sự phân loại về các tầng mức thứ ba (cho) bậc Lậu tận
- Sự phân loại về các tầng mức thứ tư (cho) bậc Lậu tận
- Sự phân loại về các tầng mức thứ năm (cho) bậc Lậu tận
- Sự phân loại về các tầng mức thứ sáu (cho) bậc Lậu tận
- Sự phân loại về các tầng mức thứ bảy (cho) bậc Lậu tận
- Sự phân loại về các tầng mức thứ tám (cho) Như Lai
BÀI KINH THỨ NHẤT: MŪLAPARIYĀYASUTTAṂ (MN 1)
(Lớp “Đọc Hiểu Trung Bộ Kinh Pāḷi (Majjhima Nikāya)” Do Tỳ Khưu Thiện Hảo Giảng Dạy)
-ooOoo-
Liên kết: Pāḷi | Việt | Anh | Video t.Việt | Video t.Anh | Audio | PDF | Chú Giải Pāḷi | Phụ Chú Giải Pāḷi | Tìm hiểu thêm | Bài giảng khác
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa
(Con xin kính lễ đến Thế Tôn ấy, ngài là bậc A-ra-hán, bậc Chánh Đẳng Giác)
Majjhimanikāyo (Trung Bộ)
Mūlapaṇṇāsapāḷi (Năm Mươi Kinh Căn Bản)
1. Mūlapariyāyavaggo (Phẩm Phương Pháp Căn Bản)
1. Mūlapariyāyasuttaṃ ( Kinh Phương Pháp Căn Bản / Pháp Môn Căn Bản)
Liên kết khác: Bài kinh Pāḷi | Bài kinh t.Việt (Ngài Minh Châu dịch) | Bài kinh t.Anh | Video t.Việt | Video t.Anh | Audio t.Việt | PDF song ngữ | Chú Giải Pāḷi | Phụ Chú Giải Pāḷi | Bài Sư Thiện Hảo giảng & dịch | Bài Sư Toại Khanh giảng
1. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā ukkaṭṭhāyaṃ viharati subhagavane sālarājamūle. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – “bhikkhavo”ti. “Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca – “sabbadhammamūlapariyāyaṃ vo, bhikkhave, desessāmi. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha, bhāsissāmī”ti. “Evaṃ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
(Tôi đã được nghe như vầy – Một thời, Thế Tôn trú tại Ukkaṭṭhā, trong khu rừng Subhaga, dưới gốc cổ thụ Sāla. Khi ấy, Thế Tôn đã gọi các tỳ-khưu rằng: ‘Này các tỳ-khưu’. Các tỳ-khưu ấy đã đáp lời (với) Thế Tôn: ‘Bạch Ngài’. Thế Tôn đã nói điều này: ‘Này các tỳ-khưu, ta sẽ thuyết cho các ông về – Phương pháp căn bản của tất cả pháp. Hãy lắng nghe và chú tâm rõ điều ấy, rồi ta sẽ nói’. Các tỳ-khưu ấy đã đáp lời (với) Thế Tôn rằng: ‘Thưa vâng, bạch Ngài’. Thế Tôn đã nói điều này –)
(kết thúc buổi 1)
Sự phân loại về các tầng mức (cho) phàm phu
2. “Idha, bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṃ adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto – pathaviṃ [paṭhaviṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] pathavito sañjānāti; pathaviṃ pathavito saññatvā pathaviṃ maññati, pathaviyā maññati, pathavito maññati, pathaviṃ meti maññati, pathaviṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Ở đây, này các tỳ-khưu, kẻ vô trí phàm phu, là người không được thấy chư Thánh nhân, không được thuần thục/tinh thông đối với pháp của chư Thánh nhân, không được huấn luyện trong pháp của chư Thánh nhân, là người không được thấy chư Chân nhân, không được thuần thục/tinh thông đối với pháp của chư Chân nhân, không được huấn luyện trong pháp của chư Chân nhân – nhận biết đất là/từ đất; sau khi nhận biết đất là đất, tưởng tượng về đất; tưởng tượng trong đất; tưởng tượng từ đất; tưởng tượng đất là của ta; vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (đất)’.)
- Sappurisa = santa+purisa
- Papañcadhamma (nghiệt chướng/chướng ngại pháp): taṇhā, māna, diṭṭhi
- Vipallāsa (sự điên đảo, ảo tưởng): saññāvipallāsa, cittavipallasa, diṭṭhivipallāsa
- Saṃyojana, saññojana: sakkāyadiṭṭhi trong 5 uẩn tạo nên 20 loại:
- – Sắc là ngã = 1 (ánh sáng = ngọn lửa)
- – Ngã là sắc: ngã=danh uẩn (cây # bóng cây)
- – Sắc trong ngã: sắc trong ngã=danh uẩn (bông hoa có mùi)
- – Ngã trong sắc: ngã=danh uẩn trong sắc (viên ngọc trong hộp)
- 3 loại biết: sañjānāti (tưởng tri), viñjānāti (thức tri), pajānāti (biến tri)
- Nāma (citta + cetas-ika): 6 thức cakkhuviññāṇa
- 4 loại paṭhavī: lakkhaṇapathavī (tướng địa), sasambhārapathavī (hợp địa), ārammaṇapathavī (cảnh địa), sammutipathavīti (tục địa)
“Āpaṃ āpato sañjānāti; āpaṃ āpato saññatvā āpaṃ maññati, āpasmiṃ maññati, āpato maññati, āpaṃ meti maññati, āpaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết nước là/từ nước; sau khi nhận biết nước là nước, tưởng tượng về nước; tưởng tượng trong nước; tưởng tượng từ nước; tưởng tượng nước là của ta; vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (nước)’.)
“Tejaṃ tejato sañjānāti; tejaṃ tejato saññatvā tejaṃ maññati, tejasmiṃ maññati, tejato maññati, tejaṃ meti maññati, tejaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết lửa là/từ lửa; sau khi nhận biết lửa là lửa, tưởng tượng về lửa; tưởng tượng trong lửa; tưởng tượng từ lửa; tưởng tượng lửa là của ta; vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (lửa)’.)
“Vāyaṃ vāyato sañjānāti; vāyaṃ vāyato saññatvā vāyaṃ maññati, vāyasmiṃ maññati, vāyato maññati, vāyaṃ meti maññati, vāyaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết gió là/từ gió; sau khi nhận biết gió là gió, tưởng tượng về gió; tưởng tượng trong gió; tưởng tượng từ gió; tưởng tượng gió là của ta; vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (gió)’.)
3. “Bhūte bhūtato sañjānāti; bhūte bhūtato saññatvā bhūte maññati, bhūtesu maññati, bhūtato maññati, bhūte meti maññati, bhūte abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi nhận biết chúng sanh là chúng sanh, tưởng tượng về chúng sanh; tưởng tượng trong chúng sanh; tưởng tượng từ chúng sanh; tưởng tượng chúng sanh là của ta; vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (chúng sanh)’.)
- Bhūta: ngũ uẩn, phi nhân, bản chất, A-ra-hán, chúng sanh, cây cối, điều như thật
- 31: 11 cõi dục, 16 cõi Sắc, 4 cõi Vô sắc
- 11 cõi dục (kāmāvacara): 4 appāya (khổ thú/cảnh)= niraya (địa ngục), tiracchānayoni (bàng sanh), pittivisaya (ngạ quỉ), asurakāya (atula); manussa (nhân loại); 6 kāmasugati [catummahārājika (4 Đại thiên vương), tāvatiṃsa (Đao-lợi), yāmā (Dạ-ma), tusita (đâu-suất), nimmānaratī (hoá lạc), paranimmitavasavattī (tha hoá tự tại)
- 16 cõi Sắc: Sơ thiền [brahmapārisajjā (phạm chúng), brahmapurohitā (phạm phụ), mahābrahmā (đại phạm)]; Nhị thiền [parittābhā (thiểu quang), appamāṇābhā (vô lượng quan), ābhassarā (quang âm)]; Tam thiền [parittasubhā (thiểu tịnh), appamāṇasubhā (vô lượng tịnh), subhakiṇhā (biến tịnh)]; Tứ thiền [vehapphalā (quảng quả), asaññīsatta (vô tưởng), avihā (vô phiền), atappā (vô nhiệt), sudassana (thiện kiến), sudassī (thiện hiện), akiniṭṭhā (sắc cứu cánh)]
- 4 cõi Vô sắc: ākāsānañcāyatana (không vô biên), viññāṇañcāyatana (thức vô biên), ākiñcaññāyatana (vô sở hữu), nevasaññānāsaññāyatana (phi phi tưởng)
- 4 hình thức sanh: aṇḍaja (noãn sanh), jalābuja (thai sanh), saṃsedaja (thấp sanh), opapātika (hoá sanh)
“Deve devato sañjānāti; deve devato saññatvā deve maññati, devesu maññati, devato maññati, deve meti maññati, deve abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết chư Thiên từ chư Thiên; sau khi nhận biết chư Thiên từ chư Thiên, tưởng tượng về chư Thiên; tưởng tượng trong chư Thiên; tưởng tượng từ chư Thiên; tưởng tượng chư Thiên là của ta; vui thích chư Thiên (ấy). Lý do ấy là gì? (Vì) ta nói rằng: ‘Không có sự thấu rõ cho kẻ ấy’.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito sañjānāti; pajāpatiṃ pajāpatito saññatvā pajāpatiṃ maññati, pajāpatismiṃ maññati, pajāpatito maññati, pajāpatiṃ meti maññati, pajāpatiṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Pajāpati (Ma-vương) là/từ Pajāpati; sau khi nhận biết Pajāpati là Pajāpati, tưởng tượng về Pajāpati; tưởng tượng trong Pajāpati; tưởng tượng từ Pajāpati; tưởng tượng Pajāpati là của ta; vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Pajāpati)’.)
“Brahmaṃ brahmato sañjānāti; brahmaṃ brahmato saññatvā brahmaṃ maññati, brahmasmiṃ maññati, brahmato maññati, brahmaṃ meti maññati, brahmaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi nhận biết Phạm thiên là/từ Phạm thiên, tưởng tượng về Phạm thiên; tưởng tượng trong Phạm thiên; tưởng tượng từ Phạm thiên; tưởng tượng Phạm thiên là của ta; vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Phạm thiên)’.)
(kết thúc buổi 2)
“Ābhassare ābhassarato sañjānāti; ābhassare ābhassarato saññatvā ābhassare maññati, ābhassaresu maññati, ābhassarato maññati, ābhassare meti maññati, ābhassare abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi nhận biết Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên, tưởng tượng về Quang âm thiên; tưởng tượng trong Quang âm thiên; tưởng tượng từ Quang âm thiên; tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Quang âm thiên)’.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato sañjānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato saññatvā subhakiṇhe maññati, subhakiṇhesu maññati, subhakiṇhato maññati, subhakiṇhe meti maññati, subhakiṇhe abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Biến tịnh thiên từ Biến tịnh thiên; sau khi nhận biết Biến tịnh thiên từ Biến tịnh thiên, tưởng tượng về Biến tịnh thiên; tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Biến tịnh thiên)’.)
“Vehapphale vehapphalato sañjānāti; vehapphale vehapphalato saññatvā vehapphale maññati, vehapphalesu maññati, vehapphalato maññati, vehapphale meti maññati, vehapphale abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi nhận biết Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, tưởng tượng về Quảng quả thiên; tưởng tượng trong Quảng quả thiên; tưởng tượng từ Quảng quả thiên; tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Quảng quả thiên)’.)
“Abhibhuṃ abhibhūto sañjānāti; abhibhuṃ abhibhūto saññatvā abhibhuṃ maññati, abhibhusmiṃ maññati, abhibhūto maññati, abhibhuṃ meti maññati, abhibhuṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi nhận biết Abhibhū từ Abhibhū, tưởng tượng về Abhibhū; tưởng tượng trong Abhibhū; tưởng tượng từ Abhibhū; tưởng tượng Abhibhū là của ta; vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Abhibhū)’.)
4. “Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato sañjānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato saññatvā ākāsānañcāyatanaṃ maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ maññati, ākāsānañcāyatanato maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti maññati, ākāsānañcāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi nhận biết Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Không vô biên xứ thiên)’.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato sañjānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato saññatvā viññāṇañcāyatanaṃ maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ maññati, viññāṇañcāyatanato maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti maññati, viññāṇañcāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi nhận biết Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Thức vô biên xứ thiên)’.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato sañjānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato saññatvā ākiñcaññāyatanaṃ maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ maññati, ākiñcaññāyatanato maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti maññati, ākiñcaññāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi nhận biết Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Vô sở hữu xứ thiên)’.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato sañjānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato saññatvā nevasaññānāsaññāyatanaṃ maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ maññati, nevasaññānāsaññāyatanato maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi nhận biết Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; vui thích Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên)’.)
5. “Diṭṭhaṃ diṭṭhato sañjānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato saññatvā diṭṭhaṃ maññati, diṭṭhasmiṃ maññati, diṭṭhato maññati, diṭṭhaṃ meti maññati, diṭṭhaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi nhận biết sở kiến là sở kiến, tưởng tượng về sở kiến; tưởng tượng trong sở kiến; tưởng tượng từ sở kiến; tưởng tượng sở kiến là của ta; vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (sở kiến)’.)
“Sutaṃ sutato sañjānāti; sutaṃ sutato saññatvā sutaṃ maññati, sutasmiṃ maññati, sutato maññati, sutaṃ meti maññati, sutaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi nhận biết sở văn là sở văn, tưởng tượng về sở văn; tưởng tượng trong sở văn; tưởng tượng từ sở văn; tưởng tượng sở văn là của ta; vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (sở văn)’.)
“Mutaṃ mutato sañjānāti; mutaṃ mutato saññatvā mutaṃ maññati, mutasmiṃ maññati, mutato maññati, mutaṃ meti maññati, mutaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết sở đối xúc/cái được ngửi, nếm, đụng (gandhāyatana, rasāyatana, phoṭṭhabbāyatana) là/từ sở đối xúc; sau khi nhận biết sở đối xúc là sở đối xúc, tưởng tượng về sở đối xúc; tưởng tượng trong sở đối xúc; tưởng tượng từ sở đối xúc; tưởng tượng sở đối xúc là của ta; vui thích sở đối xúc (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (sở đối xúc)’.)
“Viññātaṃ viññātato sañjānāti; viññātaṃ viññātato saññatvā viññātaṃ maññati, viññātasmiṃ maññati, viññātato maññati, viññātaṃ meti maññati, viññātaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi nhận biết sở tri là sở tri, tưởng tượng về sở tri; tưởng tượng trong sở tri; tưởng tượng từ sở tri; tưởng tượng sở tri là của ta; vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (sở tri)’.)
- 7 pháp Saññā: aniccasaññā (vô thường tưởng), anattasaññā (vô ngã tưởng), asubhasaññā (bất tịnh tưởng), ādīnavasaññā (hiểm hoạ tưởng), pahānasaññā (đoạn tận/trừ tưởng), virāgasaññā (ly tham tưởng), nirodhasaññā (đoạn diệt tưởng)
- Sañjānāti -> suy diễn -> hiểu sai -> kilesa (ayoniso-manasikāra): saññāvipallāsa (tưởng điên đảo), cittavipallāsa (tâm điên đảo), diṭṭhivipallāsa (kiến điên đảo)
- Sañjānāti, pajānāti -> samādhi, paññā (yoniso-manasikāra)
6. “Ekattaṃ ekattato sañjānāti; ekattaṃ ekattato saññatvā ekattaṃ maññati, ekattasmiṃ maññati, ekattato maññati, ekattaṃ meti maññati, ekattaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi nhận biết đồng nhất là đồng nhất, tưởng tượng về đồng nhất; tưởng tượng trong đồng nhất; tưởng tượng từ đồng nhất; tưởng tượng đồng nhất là của ta; vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (đồng nhất)’.)
“Nānattaṃ nānattato sañjānāti; nānattaṃ nānattato saññatvā nānattaṃ maññati, nānattasmiṃ maññati, nānattato maññati, nānattaṃ meti maññati, nānattaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết dị biệt/đa dạng là/từ dị biệt; sau khi nhận biết dị biệt là dị biệt, tưởng tượng về dị biệt; tưởng tượng trong dị biệt; tưởng tượng từ dị biệt; tưởng tượng dị biệt là của ta; vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (dị biệt)’.)
“Sabbaṃ sabbato sañjānāti; sabbaṃ sabbato saññatvā sabbaṃ maññati, sabbasmiṃ maññati, sabbato maññati, sabbaṃ meti maññati, sabbaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết tất cả là/từ tất cả; sau khi nhận biết tất cả là tất cả, tưởng tượng về tất cả; tưởng tượng trong tất cả; tưởng tượng từ tất cả; tưởng tượng tất cả là của ta; vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (tất cả)’.)
“Nibbānaṃ nibbānato sañjānāti; nibbānaṃ nibbānato saññatvā nibbānaṃ maññati, nibbānasmiṃ maññati, nibbānato maññati, nibbānaṃ meti maññati, nibbānaṃ abhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Apariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Nhận biết Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi nhận biết Níp-bàn là Níp-bàn, tưởng tượng về Níp-bàn; tưởng tượng trong Níp-bàn; tưởng tượng từ Níp-bàn; tưởng tượng Níp-bàn là của ta; vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với kẻ ấy, không có thấu rõ (Níp-bàn)’.)
Puthujjanavasena paṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức (cho) phàm phu.)
Ngữ vựng:
- evaṃ (trt): như vậy
- me (đat, ccc, si): bởi tôi
- sutta (qkpt của suṇāti): đã được nghe
- samaya (nt, đc, si): thời, lúc, dịp [ekaṃ samayaṃ (thng): một thời/thuở nọ/dịp nọ]
- bhagavā (tt-nt, cc, si): Thế Tôn [bhagavato (tt-nt, tc. si) đến Thế Tôn]
- viharati (vi+√har+a+ti): sống, trú ngụ
- vana (trut): rừng, rừng rậm
- sālarājamūla = sāla (nt) cây Sāla + rāja (nt) vua + mūla (trut) rễ, gốc; chân, đáy; lý do, điều kiện
- kho (bbt): rồi, giờ đây
- bhikkhu (nt) tỳ-khưu [bhikkhavo (nt, hc, sn) này các tỳ-khưu]
- āmanteti (ā+√mant+e+ti): kêu, gọi, mới, nói với
- bhadante (đc, sn): ngài, bậc tôn kính
- paṭissuṇāti [paṭi+√su+ṇā+ti] đồng ý, ưng thuận
- etadavoca = etaṃ + avoca (bđk) đã nói
- sabbadhammamūlapariyāya = sabba (tt) tất cả, toàn bộ + dhamma + mūla + pariyāya (nt) cách thức, lời giáo huấn
- vo (đt, tc, sn): cho/đến các ông
- deseti (√dis+e+ti): dạy, thuyết, biểu lộ
- suṇāti (√su+ṇā+ti): nghe
- sādhukaṃ (trt): rõ, kỹ lưỡng
- manasi (nt-trut, vtrc, si): trong tâm ý
- karoti (√kar+o+ti): làm, tạo tác [manasi karotha (thng): hãy hướng tâm/tác ý]
- bhāsati (√bhās+a+ti): nói, nói đến
- idha (trt): ở đây
- assutavā = na (bbt) không + sutavā (tt, cc, si) có học thức, uyên bác
- puthujjana (nt): phàm phu, người trần tục
- ariya (tt-nt): bậc Thánh
- adassāvī = na + dassāvin (tt): thấy, nhận thức
- akovida = na + kovida (tt): lão luyện, tinh thông
- avinīto = na + vinīta (qkpt của vineti): được huấn luyện/dạy dỗ
- sappurisa = santa (qkpt của sammati) an tịnh, trong sạch + purisa (nt) nam nhân, người
- pathavī = paṭhavī (nut): đất, sự giản nở
- sañjānāti (saṃ+√ñā>jā+nā+ti): nhận biết, thấy rằng; nghĩ đến, giả định
- maññati (√man+ya+ti): tưởng tượng, nghĩ/cho rằng
- me (đt, shc, si): của tôi
- abhinandati (abhi+√nand+a+ti): vui thích, hoan hỷ
- hetu (nt): lý do, nguyên nhân [kissa hetu? tại/vì sao]
- apariññāta = na +pariññāta (qkpt của parijānāti) biết rõ, hiểu tường tận, biến tri
- vadati (√vad+a+ti): nói, nói ra
- āpa = āpo (trut): nước, sự kết dính
- teja = tejo (trut): lửa, sức nóng
- vāyo = vāyo (trut): gió, sự chuyển động
- bhūta (qkpt của bhavati): chúng sanh, sanh loại
- deva (nt): vị Thiên/trời
- pajāpati (nt): Thiên chủ, người tối cao
- brahma (nt): Phạm thiên
- Ābhassara (tt): Quang âm thiên, tên cõi thứ 3 thuộc Nhị thiền sắc giới [ābhā (nut) sự sáng chói + sara (tt-trut từ sarati) tuôn chảy, lan ra
- Subhakiṇha (tt): Biến tịnh thiên, tên cõi thứ 3 thuộc Tam thiền sắc giới [subha (trut) sự trong sáng/đẹp đẽ + kiṇha = kiṇṇa (qkpt của (kirati) được bao trùm/trải đều]
- Vehapphala (trut): Quảng quả thiên, tên cõi đầu tiên thuộc Tứ thiền sắc giới
- abhibhū (nt): chúa tể/bậc thầy về
- Ākāsānañcāyatana (trut): Không vô biên xứ thiên = ākāsa (nt) hư không, bầu trời + ānañca (trut) sự vô biên/tận + āyatana (trut) nơi chốn, cõi giới
- Viññāṇañcāyatana (trut): Thức vô biên xứ thiên = viññāṇa (trut) tâm thức
- Ākiñcaññāyatana (trut): Vô sở hữu xứ thiên [ākiñcañña = ākiñcana = na + kiñcana (trut) cái gì đó]
- Nevasaññānāsaññāyatana (trut): Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên = na + eva (bbt) chỉ + saññā (nut) sự nhận thức, tưởng
- diṭṭha (qkpt của passati): được thấy
- suta (qkpt của suṇāti): được nghe
- muta (qkpt của munāti): được suy nghĩ/giả tưởng
- viññāta (qkpt của vijānāti): được hiểu/nhận biết,
- ekatta (trut): tính đồng/duy nhất
- nānatta (trut): tính đa dạng/sai biệt
- sabba (tt): tất cả, toàn bộ
- Nibbāna (trut): Níp-bàn, trạng thái hoàn toàn thanh tịnh
- vasena (trt): do, vì
- naya (nt): cách thức, phương pháp
- bhūmi (nut): nơi chốn, khu vực; mức độ, giai đoạn
- pariccheda (nt): sự phân loại/định nghĩa
- niṭṭhita (qkpt của niṭṭhāti): đã hoàn tất/kết thúc
Sự phân loại về các tầng mức thứ hai (cho) bậc Hữu học
7. “Yopi so, bhikkhave, bhikkhu sekkho [sekho (sī. syā. kaṃ. pī.)]appattamānaso anuttaraṃ yogakkhemaṃ patthayamāno viharati, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya [abhiññatvā (ka.)]pathaviṃ mā maññi [vā maññati], pathaviyā mā maññi, pathavito mā maññi, pathaviṃ meti mā maññi, pathaviṃ mābhinandi [vā abhinandati (sī.) ṭīkā oloketabbā]. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Này các tỳ-khưu, vị tỳ-khưu nào là bậc Hữu học, bậc chưa thành tựu cứu cánh, sống mong mỏi sự an tịnh tối thượng khỏi các ách phược/trói buộc, vị ấy cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (đất)’.)
- Mānasa: rāga (tham ái), citta (tâm), arahatta
- 4 yoga (pháp trói buộc/ách phược): kāmayoga (dục phối/ách), bhavayoga (hữu phối), diṭṭhiyoga (kiến phối), avijjāyoga (vô minh phối)
- 3 pariñña (biến/liễu tri, biết thấu đáo): ñātapariññā (trí biến tri), tīraṇāpariññā (thẩm biến tri), pahānapariññā (trừ biến tri)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ mā maññi, āpasmiṃ mā maññi, āpato mā maññi, āpaṃ meti mā maññi, āpaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt nước là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (nước)’.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ mā maññi, tejasmiṃ mā maññi, tejato mā maññi, tejaṃ meti mā maññi, tejaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ lửa; không tưởng tượng lửa là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (lửa)’.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ mā maññi, vāyasmiṃ mā maññi, vāyato mā maññi, vāyaṃ meti mā maññi, vāyaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt gió là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (gió)’.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte mā maññi, bhūtesu mā maññi, bhūtato mā maññi, bhūte meti mā maññi, bhūte mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt chúng sanh là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (chúng sanh)’.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve mā maññi, devesu mā maññi, devato mā maññi, deve meti mā maññi, deve mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (chư Thiên)’.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ mā maññi, pajāpatismiṃ mā maññi, pajāpatito mā maññi, pajāpatiṃ meti mā maññi, pajāpatiṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati; sau khi thấu triệt Pajāpati là Pajāpati, không tưởng tượng về Pajāpati; không tưởng tượng trong Pajāpati; không tưởng tượng từ Pajāpati; không tưởng tượng Pajāpati là của ta; không vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Pajāpati)’.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ mā maññi, brahmasmiṃ mā maññi, brahmato mā maññi, brahmaṃ meti mā maññi, brahmaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Phạm thiên)’.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare mā maññi, ābhassaresu mā maññi, ābhassarato mā maññi, ābhassare meti mā maññi, ābhassare mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Quang âm thiên)’.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe mā maññi, subhakiṇhesu mā maññi, subhakiṇhato mā maññi, subhakiṇhe meti mā maññi, subhakiṇhe mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Biến tịnh thiên)’.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale mā maññi, vehapphalesu mā maññi, vehapphalato mā maññi, vehapphale meti mā maññi, vehapphale mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Quảng quả thiên)’.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ mā maññi, abhibhusmiṃ mā maññi, abhibhūto mā maññi, abhibhuṃ meti mā maññi, abhibhuṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt đất là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng Abhibhū là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Abhibhū)’.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ mā maññi, ākāsānañcāyatanasmiṃ mā maññi, ākāsānañcāyatanato mā maññi, ākāsānañcāyatanaṃ meti mā maññi, ākāsānañcāyatanaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt đất là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Không vô biên xứ thiên)’.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ mā maññi, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā maññi, viññāṇañcāyatanato mā maññi, viññāṇañcāyatanaṃ meti mā maññi, viññāṇañcāyatanaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Thức vô biên xứ thiên)’.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ mā maññi, ākiñcaññāyatanasmiṃ mā maññi, ākiñcaññāyatanato mā maññi, ākiñcaññāyatanaṃ meti mā maññi, ākiñcaññāyatanaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Vô sở hữu xứ thiên)’.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanato mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên)’.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ mā maññi, diṭṭhasmiṃ mā maññi, diṭṭhato mā maññi, diṭṭhaṃ meti mā maññi, diṭṭhaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (sở kiến)’.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ mā maññi, sutasmiṃ mā maññi, sutato mā maññi, sutaṃ meti mā maññi, sutaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (sở văn)’.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ mā maññi, mutasmiṃ mā maññi, mutato mā maññi, mutaṃ meti mā maññi, mutaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (sở đối xúc)’.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ mā maññi, viññātasmiṃ mā maññi, viññātato mā maññi, viññātaṃ meti mā maññi, viññātaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (sở tri)’.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ mā maññi, ekattasmiṃ mā maññi, ekattato mā maññi, ekattaṃ meti mā maññi, ekattaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (đồng nhất)’.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ mā maññi, nānattasmiṃ mā maññi, nānattato mā maññi, nānattaṃ meti mā maññi, nānattaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt/đa dạng là/từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (dị biệt)’.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ mā maññi, sabbasmiṃ mā maññi, sabbato mā maññi, sabbaṃ meti mā maññi, sabbaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (tất cả)’.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhijānāti; nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ mā maññi, nibbānasmiṃ mā maññi, nibbānato mā maññi, nibbānaṃ meti mā maññi, nibbānaṃ mābhinandi. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññeyyaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thể thấu rõ (Níp-bàn)’.)
Sekkhavasena [satthāravasena (sī.), satthuvasena (syā. ka.)] dutiyanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ hai (cho) bậc Hữu học.)
Sự phân loại về các tầng mức thứ ba (cho) bậc Lậu tận
8. “Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Này các tỳ-khưu, vị tỳ-khưu nào là bậc A-ra-hán, bậc toàn hảo với các lậu đã tận, bậc đã hoàn tất các phận sự với gánh nặng được đặt xuống, bậc đã thành tựu cứu cánh của mình, bậc đã đoạn tận sanh kiết sử/trói buộc, bậc được giải thoát nhờ chánh trí; vị ấy cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (đất)’.)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ na maññati, āpasmiṃ na maññati, āpato na maññati, āpaṃ meti na maññati, āpaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt nước là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ nước; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (nước)’.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ na maññati, tejasmiṃ na maññati, tejato na maññati, tejaṃ meti na maññati, tejaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng lửa là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (lửa)’.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ na maññati, vāyasmiṃ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṃ meti na maññati, vāyaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt gió là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (gió)’.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt đất là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (chúng sanh)’.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (chư Thiên)’.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ na maññati, pajāpatismiṃ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṃ meti na maññati, pajāpatiṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati; sau khi thấu triệt Pajāpati là Pajāpati, không tưởng tượng về Pajāpati; không tưởng tượng trong Pajāpati; không tưởng tượng từ Pajāpati; không tưởng tượng Pajāpati là của ta; không vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Pajāpati)’.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ na maññati, brahmasmiṃ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṃ meti na maññati, brahmaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Phạm thiên)’.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Quang âm thiên)’.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Biến tịnh thiên)’.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Quảng quả thiên)’.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ na maññati, abhibhusmiṃ na maññati, abhibhūto na maññati, abhibhuṃ meti na maññati, abhibhuṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt Abhibhū là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng Abhibhū là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Abhibhū)’.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ đất; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Không vô biên xứ thiên)’.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Thức vô biên xứ thiên)’.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Vô sở hữu xứ thiên)’.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên)’.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati, diṭṭhaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (sở kiến)’.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati, sutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (sở văn)’.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ na maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na maññati, mutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (đất)’.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṃ meti na maññati, viññātaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (sở tri)’.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ na maññati, ekattasmiṃ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṃ meti na maññati, ekattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (đồng nhất)’.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ na maññati, nānattasmiṃ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṃ meti na maññati, nānattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt là/từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (dị biệt)’.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ na maññati, sabbasmiṃ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṃ meti na maññati, sabbaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (tất cả)’.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātaṃ tassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Đối với vị ấy, có thấu rõ (Níp-bàn)’.)
Khīṇāsavavasena tatiyanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ ba (cho) bậc Lậu tận)
Ngữ vựng:
- pi (bbt) nhưng, tuy nhiên; cũng; ngay cả
- sekha, sekkha (nt): bậc Hữu học/chưa toàn hảo
- appattamānasa = na + patta (qkpt của pāpuṇāti) đã chứng đạt/đạt được + mānasa (trut) ý định, mục đích
- anuttara (tt) vô song, tối thượng
- yogakkhema = yoga (nt) sự trói buộc, ách phược + khema (tt, trut) sự an tịnh, nơi nương náu
- patthayati (pa+attha+ṇaya+ti): ước nguyện, mong mỏi
- abhijānāti (abhi+√ñā>jā+nā+ti): biết tường tận bằng kinh nghiệm, liễu ngộ, thắng tri
- mā, na, no (bbt): không (nghĩa phủ định)
- arahaṃ (nt): bậc Ưng cúng, bậc A-ra-hán
- khīṇāsava = khīṇa (qkpt của khīyati) được diệt trừ/đoạn tận + āsava (nt) lậu hoặc, pháp làm cấu bẩn nội tâm
- vusitavantu (tt): (bậc) đã đạt đến toàn hảo, bậc A-ra-hán
- katakaraṇīya = kata (qkpt của karoti) được làm + karaṇīya (tt) điều nên/phải được làm
- ohitabhāra = ohita (qkpt của oharati) được bỏ/đặt xuống + bhāra (nt) vật/gánh nặng
- anuppattasadattha = anupatta (qkpt của anupāpuṇāti) đã chứng đạt +sadattha (nt, sant+attha) lợi ích/mục đích của mình
- parikkhīṇabhavasaṃyojana = parikkhīṇa (qkpt của parikkhīyati) được tận diệt + bhava (nt) sanh hữu, trạng thái tồn tại + saṃyojana, saññojana (trut) sự trói buộc, kiết sử
- sammadaññā = sammā (bbt) chân chánh, thấu đáo + aññā (nut) trí toàn hảo, A-ra-hán Đạo trí
- vimutta (qkpt của vimuccati): được giải thoát
Sự phân loại về các tầng mức thứ tư (cho) bậc Lậu tận
9. “Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Này các tỳ-khưu, vị tỳ-khưu nào là bậc A-ra-hán, bậc toàn hảo với các lậu đã tận, bậc đã hoàn tất các phận sự với gánh nặng đã được đặt xuống, bậc đã thành tựu cứu cánh của mình, bậc đã đoạn tận sanh kiết sử/trói buộc, bậc được giải thoát nhờ chánh trí; vị ấy cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ na maññati, āpasmiṃ na maññati, āpato na maññati, āpaṃ meti na maññati, āpaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt đất là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ nước; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ na maññati, tejasmiṃ na maññati, tejato na maññati, tejaṃ meti na maññati, tejaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ lửa; không tưởng tượng lửa là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ na maññati, vāyasmiṃ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṃ meti na maññati, vāyaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt đất là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt chúng sanh là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ na maññati, pajāpatismiṃ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṃ meti na maññati, pajāpatiṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati; sau khi thấu triệt đất là Pajāpati, không tưởng tượng về Pajāpati; không tưởng tượng trong Pajāpati; không tưởng tượng từ Pajāpati; không tưởng tượng Pajāpati là của ta; không vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ na maññati, brahmasmiṃ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṃ meti na maññati, brahmaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt đất là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ na maññati, abhibhusmiṃ na maññati, abhibhūto na maññati, abhibhuṃ meti na maññati, abhibhuṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt Abhibhū là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; không vui thích Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati, diṭṭhaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati, sutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ na maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na maññati, mutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở đối xúc/cái được ngửi, nếm, đụng (gandhāyatana, rasāyatana, phoṭṭhabbāyatana) là/từ sở đối xúc; sau khi thấu triệt sở đối xúc là sở đối xúc, không tưởng tượng về sở đối xúc; không tưởng tượng trong sở đối xúc; không tưởng tượng từ sở đối xúc; không tưởng tượng sở đối xúc là của ta; không vui thích sở đối xúc (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṃ meti na maññati, viññātaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ na maññati, ekattasmiṃ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṃ meti na maññati, ekattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ na maññati, nānattasmiṃ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṃ meti na maññati, nānattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt là/từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ na maññati, sabbasmiṃ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṃ meti na maññati, sabbaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhijānāti; nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā rāgassa, vītarāgattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi tham nhờ sự đoạn tận đối với tham.)
Khīṇāsavavasena catutthanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ tư (cho) bậc Lậu tận)
Sự phân loại về các tầng mức thứ năm (cho) bậc Lậu tận
10. “Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Này các tỳ-khưu, vị tỳ-khưu nào là bậc A-ra-hán, bậc toàn hảo với các lậu đã tận, bậc đã hoàn tất các phận sự với gánh nặng đã được đặt xuống, bậc đã thành tựu cứu cánh của mình, bậc đã đoạn tận sanh kiết sử/trói buộc, bậc được giải thoát nhờ chánh trí; vị ấy cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ na maññati, āpasmiṃ na maññati, āpato na maññati, āpaṃ meti na maññati, āpaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt nước là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ nước; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ na maññati, tejasmiṃ na maññati, tejato na maññati, tejaṃ meti na maññati, tejaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ lửa; không tưởng tượng lửa là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ na maññati, vāyasmiṃ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṃ meti na maññati, vāyaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt gió là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt chúng sanh là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ na maññati, pajāpatismiṃ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṃ meti na maññati, pajāpatiṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati; sau khi thấu triệt Pajāpati là Pajāpati, không tưởng tượng về Pajāpati; không tưởng tượng trong Pajāpati; không tưởng tượng từ Pajāpati; không tưởng tượng Pajāpati là của ta; không vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ na maññati, brahmasmiṃ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṃ meti na maññati, brahmaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ na maññati, abhibhusmiṃ na maññati, abhibhūto na maññati, abhibhuṃ meti na maññati, abhibhuṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt Abhibhū là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng Abhibhū là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; không vui thích Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati, diṭṭhaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati, sutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ na maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na maññati, mutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở đối xúc/cái được ngửi, nếm, đụng (gandhāyatana, rasāyatana, phoṭṭhabbāyatana) là/từ sở đối xúc; sau khi thấu triệt sở đối xúc là sở đối xúc, không tưởng tượng về sở đối xúc; không tưởng tượng trong sở đối xúc; không tưởng tượng từ sở đối xúc; không tưởng tượng sở đối xúc là của ta; không vui thích sở đối xúc (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṃ meti na maññati, viññātaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ na maññati, ekattasmiṃ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṃ meti na maññati, ekattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ na maññati, nānattasmiṃ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṃ meti na maññati, nānattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt là/từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ na maññati, sabbasmiṃ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṃ meti na maññati, sabbaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhijānāti; nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā dosassa, vītadosattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi sân nhờ sự đoạn tận đối với sân.)
Khīṇāsavavasena pañcamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ năm (cho) bậc Lậu tận)
Sự phân loại về các tầng mức thứ sáu (cho) bậc Lậu tận
11. “Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṃ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṃyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
- Kāmāsava, bhavāsava, diṭṭhāsava, avijjāsava
- Bhāra: khandhabhāra, kilesabhāsa, abhisaṅkhārabhāra
- 10 Saṃyojana, saññojana: sakkāyadiṭṭhi, vicikicchā, sīlabbataparāmāsa, kāmarāga, paṭigha, rūparāga, arūparāga, māna, uddhacca, avijjā
(Này các tỳ-khưu, vị tỳ-khưu nào là bậc A-ra-hán, bậc toàn hảo với các lậu đã tận, bậc đã hoàn tất các phận sự với gánh nặng đã được đặt xuống, bậc đã thành tựu cứu cánh của mình, bậc đã đoạn tận sanh kiết sử/trói buộc, bậc được giải thoát nhờ chánh trí; vị ấy cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là/từ đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ na maññati, āpasmiṃ na maññati, āpato na maññati, āpaṃ meti na maññati, āpaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt nước là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ nước; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ na maññati, tejasmiṃ na maññati, tejato na maññati, tejaṃ meti na maññati, tejaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ lửa; không tưởng tượng lửa là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ na maññati, vāyasmiṃ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṃ meti na maññati, vāyaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt gió là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt chúng sanh là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ na maññati, pajāpatismiṃ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṃ meti na maññati, pajāpatiṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati; sau khi thấu triệt chúng sanh là Pajāpati, không tưởng tượng về Pajāpati; không tưởng tượng trong Pajāpati; không tưởng tượng từ Pajāpati; không tưởng tượng Pajāpati là của ta; không vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ na maññati, brahmasmiṃ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṃ meti na maññati, brahmaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ na maññati, abhibhusmiṃ na maññati, abhibhūto na maññati, abhibhuṃ meti na maññati, abhibhuṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt Abhibhū là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng Abhibhū là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về c Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati, diṭṭhaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati, sutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ na maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na maññati, mutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở đối xúc/cái được ngửi, nếm, đụng (gandhāyatana, rasāyatana, phoṭṭhabbāyatana) là/từ sở đối xúc; sau khi thấu triệt sở đối xúc là sở đối xúc, không tưởng tượng về sở đối xúc; không tưởng tượng trong sở đối xúc; không tưởng tượng từ sở đối xúc; không tưởng tượng sở đối xúc là của ta; không vui thích sở đối xúc (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṃ meti na maññati, viññātaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ na maññati, ekattasmiṃ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṃ meti na maññati, ekattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ na maññati, nānattasmiṃ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṃ meti na maññati, nānattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt là/từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ na maññati, sabbasmiṃ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṃ meti na maññati, sabbaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhijānāti; nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? Khayā mohassa, vītamohattā.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì vị ấy) đã thoát khỏi si nhờ sự đoạn tận đối với si.)
Khīṇāsavavasena chaṭṭhanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ sáu (cho) bậc Lậu tận)
Sự phân loại về các tầng mức thứ bảy (cho) bậc Lậu tận
12. “Tathāgatopi, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
- 4 nhân được gọi là Tathāgata: 1. Biết trọn vẹn, 2. Tuyên bố như thật không sai khác, 3. Nói & làm như nhau, 4. Bậc đại trí
(Này các tỳ-khưu, Như Lai là bậc A-ra-hán, bậc Chánh Đẳng Giác, cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ na maññati, āpasmiṃ na maññati, āpato na maññati, āpaṃ meti na maññati, āpaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt nước là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ nước; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ na maññati, tejasmiṃ na maññati, tejato na maññati, tejaṃ meti na maññati, tejaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ lửa; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ na maññati, vāyasmiṃ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṃ meti na maññati, vāyaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt gió là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt chúng sanh là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ na maññati, pajāpatismiṃ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṃ meti na maññati, pajāpatiṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati; sau khi thấu triệt Pajāpati là Pajāpati, không tưởng tượng về Pajāpati; không tưởng tượng trong Pajāpati; không tưởng tượng từ Pajāpati; không tưởng tượng Pajāpati là của ta; không vui thích Pajāpati (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ na maññati, brahmasmiṃ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṃ meti na maññati, brahmaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ na maññati, abhibhusmiṃ na maññati, abhibhūto na maññati, abhibhuṃ meti na maññati, abhibhuṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt Abhibhū là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng Abhibhū là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; không vui thích Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati, diṭṭhaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến/cái được thấy (rūpāyatana) là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati, sutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn/cái được nghe (saddāyatana) là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ na maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na maññati, mutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở đối xúc/cái được ngửi, nếm, đụng (gandhāyatana, rasāyatana, phoṭṭhabbāyatana) là/từ sở đối xúc; sau khi thấu triệt sở đối xúc là sở đối xúc, không tưởng tượng về sở đối xúc; không tưởng tượng trong sở đối xúc; không tưởng tượng từ sở đối xúc; không tưởng tượng sở đối xúc là của ta; không vui thích sở đối xúc (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṃ meti na maññati, viññātaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri/cái được nhận biết (dhammāyatana) là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ na maññati, ekattasmiṃ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṃ meti na maññati, ekattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ na maññati, nānattasmiṃ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṃ meti na maññati, nānattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ na maññati, sabbasmiṃ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṃ meti na maññati, sabbaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhijānāti; nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Pariññātantaṃ tathāgatassā’ti vadāmi.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) ta nói rằng: ‘Có sự thấu rõ điều ấy đối với Như Lai.)
Tathāgatavasena sattamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ bảy (cho) bậc Lậu tận)
Ngữ vựng:
- khaya (nt): sự đoạn tận/tận diệt
- rāga (nt): tham ái, ái luyến
- vītarāgatta = vīta (qkpt của √i) không có, thoát khỏi + rāgatta
- dosa (nt): sự bực tức/nóng giận/căm hờn, sân hận
- moha (nt): sự ngu si/mê mờ/ảo tưởng, si ám
- Tathāgata (tt, nt): Như Lai, bậc Giác ngộ/đã đến như vậy
- Sammāsambuddha (tt, nt) bậc Chánh giác/Toàn tri [sammā + sambuddha (qkpt của sambujjhati) đã hiểu tường tận/biết trọn vẹn]
Sự phân loại về các tầng mức thứ tám (cho) Như Lai
13. “Tathāgatopi, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho pathaviṃ pathavito abhijānāti; pathaviṃ pathavito abhiññāya pathaviṃ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṃ meti na maññati, pathaviṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī [nandi (sī. syā.)] dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmi.
(Này các tỳ-khưu, Như Lai là bậc A-ra-hán, bậc Chánh Đẳng Giác, cũng thắng tri/thấu triệt đất là/từ đất; sau khi thấu triệt đất là đất, không tưởng tượng về đất; không tưởng tượng trong đất; không tưởng tượng từ đất; không tưởng tượng đất là của ta; không vui thích đất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Āpaṃ āpato abhijānāti; āpaṃ āpato abhiññāya āpaṃ na maññati, āpasmiṃ na maññati, āpato na maññati, āpaṃ meti na maññati, āpaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt nước là/từ nước; sau khi thấu triệt nước là nước, không tưởng tượng về nước; không tưởng tượng trong nước; không tưởng tượng từ nước; không tưởng tượng nước là của ta; không vui thích nước (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Tejaṃ tejato abhijānāti; tejaṃ tejato abhiññāya tejaṃ na maññati, tejasmiṃ na maññati, tejato na maññati, tejaṃ meti na maññati, tejaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt lửa là/từ lửa; sau khi thấu triệt lửa là lửa, không tưởng tượng về lửa; không tưởng tượng trong lửa; không tưởng tượng từ lửa; không tưởng tượng lửa là của ta; không vui thích lửa (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Vāyaṃ vāyato abhijānāti; vāyaṃ vāyato abhiññāya vāyaṃ na maññati, vāyasmiṃ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṃ meti na maññati, vāyaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt gió là/từ gió; sau khi thấu triệt gió là gió, không tưởng tượng về gió; không tưởng tượng trong gió; không tưởng tượng từ gió; không tưởng tượng gió là của ta; không vui thích gió (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Bhūte bhūtato abhijānāti; bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chúng sanh là/từ chúng sanh; sau khi thấu triệt chúng sanh là chúng sanh, không tưởng tượng về chúng sanh; không tưởng tượng trong chúng sanh; không tưởng tượng từ chúng sanh; không tưởng tượng chúng sanh là của ta; không vui thích chúng sanh (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Deve devato abhijānāti; deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt chư Thiên là/từ chư Thiên; sau khi thấu triệt chư Thiên là chư Thiên, không tưởng tượng về chư Thiên; không tưởng tượng trong chư Thiên; không tưởng tượng từ chư Thiên; không tưởng tượng chư Thiên là của ta; không vui thích chư Thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Pajāpatiṃ pajāpatito abhijānāti; pajāpatiṃ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṃ na maññati, pajāpatismiṃ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṃ meti na maññati, pajāpatiṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là/từ Pajāpati (Ma vương); sau khi thấu triệt Pajāpati (Ma vương) là Pajāpati (Ma vương), không tưởng tượng về Pajāpati (Ma vương); không tưởng tượng trong Pajāpati (Ma vương); không tưởng tượng từ Pajāpati (Ma vương); không tưởng tượng Pajāpati (Ma vương) là của ta; không vui thích Pajāpati (Ma vương) (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Brahmaṃ brahmato abhijānāti; brahmaṃ brahmato abhiññāya brahmaṃ na maññati, brahmasmiṃ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṃ meti na maññati, brahmaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phạm thiên là/từ Phạm thiên; sau khi thấu triệt Phạm thiên là Phạm thiên, không tưởng tượng về Phạm thiên; không tưởng tượng trong Phạm thiên; không tưởng tượng từ Phạm thiên; không tưởng tượng Phạm thiên là của ta; không vui thích Phạm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Ābhassare ābhassarato abhijānāti; ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quang âm thiên là/từ Quang âm thiên; sau khi thấu triệt Quang âm thiên là Quang âm thiên, không tưởng tượng về Quang âm thiên; không tưởng tượng trong Quang âm thiên; không tưởng tượng từ Quang âm thiên; không tưởng tượng Quang âm thiên là của ta; không vui thích Quang âm thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti; subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Biến tịnh thiên là/từ Biến tịnh thiên; sau khi thấu triệt Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, không tưởng tượng về Biến tịnh thiên; không tưởng tượng trong Biến tịnh thiên; không tưởng tượng từ Biến tịnh thiên; không tưởng tượng Biến tịnh thiên là của ta; không vui thích Biến tịnh thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Vehapphale vehapphalato abhijānāti; vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Quảng quả thiên là/từ Quảng quả thiên; sau khi thấu triệt Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, không tưởng tượng về Quảng quả thiên; không tưởng tượng trong Quảng quả thiên; không tưởng tượng từ Quảng quả thiên; không tưởng tượng Quảng quả thiên là của ta; không vui thích Quảng quả thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Abhibhuṃ abhibhūto abhijānāti; abhibhuṃ abhibhūto abhiññāya abhibhuṃ na maññati, abhibhusmiṃ na maññati, abhibhūto na maññati, abhibhuṃ meti na maññati, abhibhuṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Abhibhū (Vô tưởng thiên) là/từ Abhibhū; sau khi thấu triệt Abhibhū là Abhibhū, không tưởng tượng về Abhibhū; không tưởng tượng trong Abhibhū; không tưởng tượng từ Abhibhū; không tưởng tượng Abhibhū là của ta; không vui thích Abhibhū (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhijānāti; ākāsānañcāyatanaṃ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṃ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṃ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Không vô biên xứ thiên là/từ Không vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Không vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Không vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Không vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Không vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhijānāti; viññāṇañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṃ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṃ mā na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Thức vô biên xứ thiên là/từ Thức vô biên xứ thiên; sau khi thấu triệt Không vô biên xứ thiên là Thức vô biên xứ thiên, không tưởng tượng về Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng trong Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng từ Thức vô biên xứ thiên; không tưởng tượng Thức vô biên xứ thiên là của ta; không vui thích Thức vô biên xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhijānāti; ākiñcaññāyatanaṃ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṃ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṃ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là/từ Vô sở hữu xứ thiên; sau khi thấu triệt Vô sở hữu xứ thiên là Vô sở hữu xứ thiên, không tưởng tượng về Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng trong Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng từ Vô sở hữu xứ thiên; không tưởng tượng Vô sở hữu xứ thiên là của ta; không vui thích Vô sở hữu xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhijānāti; nevasaññānāsaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṃ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là/từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; sau khi thấu triệt Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên, không tưởng tượng về Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng trong Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng từ Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên; không tưởng tượng Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên là của ta; không vui thích Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Diṭṭhaṃ diṭṭhato abhijānāti; diṭṭhaṃ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṃ na maññati, diṭṭhasmiṃ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṃ meti na maññati, diṭṭhaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở kiến là/từ sở kiến; sau khi thấu triệt sở kiến là sở kiến, không tưởng tượng về sở kiến; không tưởng tượng trong sở kiến; không tưởng tượng từ sở kiến; không tưởng tượng sở kiến là của ta; không vui thích sở kiến (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Sutaṃ sutato abhijānāti; sutaṃ sutato abhiññāya sutaṃ na maññati, sutasmiṃ na maññati, sutato na maññati, sutaṃ meti na maññati, sutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở văn là/từ sở văn; sau khi thấu triệt sở văn là sở văn, không tưởng tượng về sở văn; không tưởng tượng trong sở văn; không tưởng tượng từ sở văn; không tưởng tượng sở văn là của ta; không vui thích sở văn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Mutaṃ mutato abhijānāti; mutaṃ mutato abhiññāya mutaṃ na maññati, mutasmiṃ na maññati, mutato na maññati, mutaṃ meti na maññati, mutaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở đối xúc là/từ sở đối xúc; sau khi thấu triệt sở đối xúc là sở đối xúc, không tưởng tượng về sở đối xúc; không tưởng tượng trong sở đối xúc; không tưởng tượng từ sở đối xúc; không tưởng tượng sở đối xúc là của ta; không vui thích sở đối xúc (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Viññātaṃ viññātato abhijānāti; viññātaṃ viññātato abhiññāya viññātaṃ na maññati, viññātasmiṃ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṃ meti na maññati, viññātaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt sở tri là/từ sở tri; sau khi thấu triệt sở tri là sở tri, không tưởng tượng về sở tri; không tưởng tượng trong sở tri; không tưởng tượng từ sở tri; không tưởng tượng sở tri là của ta; không vui thích sở tri (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Ekattaṃ ekattato abhijānāti; ekattaṃ ekattato abhiññāya ekattaṃ na maññati, ekattasmiṃ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṃ meti na maññati, ekattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt đồng nhất là/từ đồng nhất; sau khi thấu triệt đồng nhất là đồng nhất, không tưởng tượng về đồng nhất; không tưởng tượng trong đồng nhất; không tưởng tượng từ đồng nhất; không tưởng tượng đồng nhất là của ta; không vui thích đồng nhất (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Nānattaṃ nānattato abhijānāti; nānattaṃ nānattato abhiññāya nānattaṃ na maññati, nānattasmiṃ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṃ meti na maññati, nānattaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt dị biệt là/từ dị biệt; sau khi thấu triệt dị biệt là dị biệt, không tưởng tượng về dị biệt; không tưởng tượng trong dị biệt; không tưởng tượng từ dị biệt; không tưởng tượng dị biệt là của ta; không vui thích dị biệt (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Sabbaṃ sabbato abhijānāti; sabbaṃ sabbato abhiññāya sabbaṃ na maññati, sabbasmiṃ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṃ meti na maññati, sabbaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt tất cả là/từ tất cả; sau khi thấu triệt tất cả là tất cả, không tưởng tượng về tất cả; không tưởng tượng trong tất cả; không tưởng tượng từ tất cả; không tưởng tượng tất cả là của ta; không vui thích tất cả (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
“Nibbānaṃ nibbānato abhijānāti; nibbānaṃ nibbānato abhiññāya nibbānaṃ na maññati, nibbānasmiṃ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṃ meti na maññati, nibbānaṃ nābhinandati. Taṃ kissa hetu? ‘Nandī dukkhassa mūla’nti – iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇa’nti. Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṃ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambuddho’ti vadāmī”ti.
(Vị ấy thắng tri/thấu triệt Níp-bàn là/từ Níp-bàn; sau khi thấu triệt Níp-bàn là Níp-bàn, không tưởng tượng về Níp-bàn; không tưởng tượng trong Níp-bàn; không tưởng tượng từ Níp-bàn; không tưởng tượng Níp-bàn là của ta; không vui thích Níp-bàn (ấy). Vì sao vậy? (Vì) sau khi biết rằng: ‘Hỷ lạc là gốc của đau khổ; có sự sanh, già và chết từ hữu cho chúng sanh’. Do vậy, này các tỳ-khưu, ở đây ta nói rằng: ‘Như Lai là bậc đã liễu ngộ vô thượng chánh Đẳng giác nhờ sự đoạn tận, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự từ bỏ, và sự trừ diệt hoàn toàn các ái.)
Tathāgatavasena aṭṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.
(Dứt sự phân loại về các tầng mức thứ tám (cho) Như Lai)
Idamavoca bhagavā. Na te bhikkhū [na attamanā tebhikkhū (syā.), te bhikkhū (pī. ka.)] bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.
(Thế Tôn đã nói điều ấy. Các tỳ-khưu ấy không hoan hỷ lời dạy từ Thế Tôn.) *
Mūlapariyāyasuttaṃ niṭṭhitaṃ paṭhamaṃ.
(Dứt Kinh Phương Pháp Căn Bản thứ nhất.)
Ngữ vựng:
- nandi, nandī (nut): sự vui thích/hân hoan/thoả mãn
- dukkha (trut): sự khổ đau
- vidati (√vid+a+ti): biết, biết chắc
- bhava (nt): sanh hữu, trạng thái tồn tại
- jāti (nut): sự sanh ra/tái sanh
- bhūta (qkpt của bhavati): được tạo ra, trở thành, tăng trưởng; chúng sanh
- jarāmaraṇa = jarā (nut) sự già nua/lão hoá + maraṇa (trut) sự chết/mệnh chung
- tasmātiha = tasmā (bbt) do vậy, cho nên + iha (bbt) ở đây
- sabbaso (trt): toàn bộ, tất cả
- taṇhā (nut): tham ái, luyến ái
- khaya (nt): sự đoạn tận
- virāga (nt): sự ly tham, sự dứt trừ tham ái
- nirodha (nt): sự đoạn/tận diệt
- cāga (nt): sự diệt trừ, sự từ bỏ
- paṭinissagga (nt) sự từ bỏ/dứt trừ
- anuttara (tt): cao/tối thượng
- sammāsambodhi = sammā (bbt) chân chánh, hoàn toàn + sambodhi (nut) sự chánh giác, sự giác ngộ tối thượng
- abhisambuddha (qkpt của abhisambujjhati): sự liễu ngô hoàn toàn, sự giác ngộ
-ooOoo-
Liên kết khác: Bài kinh Pāḷi | Bài kinh t.Việt (Ngài Minh Châu dịch) | Bài kinh t.Anh | Video t.Việt | Video t.Anh | Audio t.Việt | PDF song ngữ | Chú Giải Pāḷi | Phụ Chú Giải Pāḷi | Bài Sư Thiện Hảo giảng & dịch | Bài Sư Toại Khanh giảng
* Bản kinh Pāḷi trích từ bộ Majjhimanikāya >> Suttapiṭaka >> Tipiṭaka (Mūla), nguồn Tipitaka.org. Bản dịch tiếng Việt và videos trích từ lớp học Đọc Hiểu Trung Bộ Kinh Pāḷi do Sư Thiện Hảo giảng dạy.