Nội Dung Chính
Hướng Dẫn Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo Và Ngũ-Giới
Hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới hoặc bát-giới uposathasīla hoặc cửu-giới uposathasīla, … là phận sự của Ngài Đại-Trưởng-lão, nếu không có Ngài Đại-Trưởng-lão thì Ngài Trưởng-lão, nếu không có Ngài Đại-đức thì vị tỳ-khưu, nếu không có vị tỳ-khưu thì vị sa-di, nếu không có vị sa-di thì thậm chí người cận-sự- nam hoặc cận-sự-nữ là bậc thiện-trí hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới cũng nên, bởi vì thành tựu phép quy-y Tam-bảo phần chính là do người đệ-tử biết cách thọ phép quy-y Tam-bảo, còn vị Thầy hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo chỉ giúp đỡ hỗ trợ cho người đệ-tử được thành tựu phép quy-y Tam-bảo mà thôi.
Vị Thầy hướng dẫn người đệ-tử biết cách thọ phép quy-y Tam-bảo và các điều giới như sau:
* Khi lặp lại câu quy-y Đức-Phật-bảo: “Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi”, với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đối-tượng 9 ân-đức Phật-bảo.
* Khi lặp lại câu quy-y Đức-Pháp-bảo: “Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi”, với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đối-tượng 6 ân-đức Pháp-bảo.
* Khi lặp lại câu quy-y Đức-Tăng-bảo: “Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi”, với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đối-tượng 9 ân-đức Tăng-bảo, …
* Khi lặp lại câu điều giới nào, thì có tác-ý đồng sinh với đại-thiện tâm tránh xa đối-tượng phạm điều giới ấy giữ gìn điều giới ấy cho được trong sạch.
Như vậy, người cận-sự-nam, cận-sự-nữ được thành tựu phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới là do nhờ vị Thầy dạy dỗ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới có 3 cách:
1- Cách thứ nhất: Hoàn toàn bằng tiếng Pāḷi.
2- Cách thứ nhì: Tiếng Pāḷi và có nghĩa tiếng Việt.
3- Cách thứ ba: Hoàn toàn bằng nghĩa tiếng Việt.
1- Cách Thứ Nhất: Hoàn Toàn Bằng Tiếng Pāḷi
Sau khi tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ làm lễ sám hối Tam-bảo và xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới xong rồi, tiếp theo vị Thầy hướng dẫn thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới hoàn toàn bằng tiếng Pāḷi. Ngài Đại-Trưởng-lão truyền dạy rằng:
Ntl (1): Yamahaṃ vadāmi, taṃ vadetha (vadehi). (2)
Tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đồng thanh thưa rằng:
Csn(3): Āma! Bhante. (A-má phăn-tê)
Đảnh Lễ Đức-Phật
Ntl: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā- sambuddhassa. (3 lần)
Csn: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā- sambuddhassa. (3 lần)
(Ná-mô tắt-xá phá-gá-vóa-tô á-rá-há-tô xăm-ma-xam-bút-thắt-xá)
Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo
Ntl: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí).
Ntl: Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Đú-tí-giăm-pí Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Đú-tí-giăm-pí Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Đú-tí-giăm-pí Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Tá-tí-giăm-pí Bút-thăng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Tá-tí-giăm-pí Thăm-măng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. (Tá-tí-giăm-pí Xăng-khăng xá-rá-năng gắt-cha-mí)
Ntl: Tisaraṇagamanaṃ paripuṇṇaṃ.
Csn: Āma! Bhante.
Thọ Trì Ngũ-giới
Sau khi thọ phép quy-y Tam-bảo xong, tiếp theo thọ trì ngũ-giới:
Ntl: Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi (Pa-na-tí-pa-ta vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí)
Ntl: Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi. (Á-đin-na-đa-na vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí)
Ntl: Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ (Ca-mê-xú mít-cha-cha-ra vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng samādiyāmi. xá-ma-đí-gia-mí)
Ntl: Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi. (Mú-xa-voa-đa vuê-rá-ma-ní-xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí)
Ntl: Surā meraya majjap pamādaṭṭhānā veramaṇi-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Surā meraya majjap pamādaṭṭhānā veramaṇi- (Xú-ra mê-rá-giá mắt-chắp pá-ma-đát-tha-na vuê-rá-ma-ní-sikkhāpadaṃ samādiyāmi. xíc-kha-pá-đăng xá-ma-đí-gia-mí)
Ntl: Tisaranena saha pañcasīlaṃ sādhukaṃ katvā appamādena sampādetha, (sampādehi).
Csn: Āma! Bhante. (A-má phăn-tê)
Ntl: Sīlena sugatiṃ yanti, sīlena bhogasampadā. Sīlena nibbutiṃ yanti, tasmā sīlaṃ visodhaye.
Csn: Sādhu! Sādhu! Sādhu!
Sau khi đã thọ phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới xong rồi, tiếp theo cận-sự-nam, cận-sự-nữ nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy-y nương nhờ nơi nào khác, chỉ có quy-y nơi Đức-Phật-bảo, nơi Đức-Pháp-bảo, nơi Đức- Tăng-bảo mà thôi, để làm cho tăng thêm đức-tin như sau:
Bài Kệ Khẳng Định Quy-Y Tam-bảo
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
(Nắt-thí mê xá-rá-năng an-nhăng)
Buddho me saraṇaṃ varaṃ.
(Bút-thô mê xá-rá-năng vóa-răng)
Etena saccavajjena,
(Ê-tê-ná xắt-chá-voách-chê-ná)
Hotu me jayamaṅgalaṃ. (*)
(Hô-tú mê chá-giá-măn-ghá-lăng)
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
(Nắt-thí mê xá-rá-năng an-nhăng)
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ.
(Thăm-mô mê xá-rá-năng vóa-răng)
Etena saccavajjena,
(Ê-tê-ná xắt-chá-voách-chê-ná)
Hotu me jayamaṅgalaṃ. (*)
(Hô-tú mê chá-giá-măn-ghá-lăng)
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
(Nắt-thí mê xá-rá-năng an-nhăng)
Saṃgho me saraṇaṃ varaṃ.
(Xăng-khô mê xá-rá-năng vóa-răng)
Etena saccavajjena,
(Ê-tê-ná xắt-chá-voách-chê-ná)
Hotu me jayamaṅgalaṃ. (*)
(Hô-tú mê chá-giá-măn-ghá-lăng)
Hoàn thành xong lễ thọ phép quy-y Tam-bảo và ngũ- giới theo từng mỗi câu hoàn toàn bằng tiếng Pāḷi.
Phép Quy-Y Tam-Bảo 3 Câu Cùng Một Lúc Hoàn Toàn Bằng Tiếng Pāḷi
Theo truyền thống nước Myanmar (Miến-Điện), Ngài Đại-Trưởng-lão thường hướng dẫn thọ phép quy-y Tam- bảo 3 câu Quy-y Phật, quy-y Pháp, quy-y Tăng cùng một lúc, và các cận-sự-nam, cận-sự-nữ đồng thanh lặp lại cũng 3 câu cùng một lúc.
Sau khi tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đọc 3 bài sám hối và cầu nguyện xong, tiếp theo xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới. Ngài Đại-Trưởng-lão sẽ truyền dạy rằng:
Ntl: Yamahaṃ vadāmi, taṃ vadetha (vadehi).
Tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đồng thanh thưa rằng:
Csn: Āma! Bhante. (A-má phăn-tê)
Đảnh Lễ Đức-Phật
Ntl: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā- sambuddhassa. (3 lần)
Csn: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā- sambuddhassa. (3 lần)
Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo
Ntl: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Tisaraṇagamanaṃ paripuṇṇaṃ.
Csn: Āma! Bhante.
Thọ Trì Ngũ-Giới
Sau khi thọ phép quy-y Tam-bảo xong, tiếp theo thọ trì ngũ-giới:
Ntl: Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Surā meraya majjap pamādaṭṭhānā veramaṇi-sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Surā meraya majjap pamādaṭṭhānā veramaṇi- sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Tisaranena saha pañcasīlaṃ sādhukaṃ katvā appamādena sampādetha (sampādehi).
Csn: Āma! Bhante.
Ntl: Sīlena sugatiṃ yanti, sīlena bhogasampadā. Sīlena nibbutiṃ yanti, tasmā sīlaṃ visodhaye.
Csn: Sādhu! Sādhu! Sādhu!
Sau khi đã thọ phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới xong rồi, tiếp theo cận-sự-nam, cận-sự-nữ nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy-y nương nhờ nơi nào khác, chỉ có quy-y nơi Đức-Phật-bảo, nơi Đức-Pháp-bảo, nơi Đức- Tăng-bảo mà thôi, để làm cho tăng thêm đức-tin như sau:
Bài Kệ Khẳng Định Quy-Y Tam-Bảo
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Buddho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena,
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena,
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Saṃgho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena,
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Hoàn thành xong lễ thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới 3 câu hoàn toàn bằng tiếng Pāḷi.
2- Cách Thứ Nhì: Tiếng Pāḷi Có Nghĩa Tiếng Việt
Sám Hối Tam-Bảo
Bài Kệ Sám Hối Đức-Phật-bảo
Uttamaṅgena vande’haṃ,
Pādapaṃsuṃ varuttamaṃ.
Buddhe yo khalito doso,
Buddho khamatu taṃ mama.
Nghĩa:
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Bụi trần dưới bàn chân cao thượng Đức-Phật,
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Phật-bảo,
Cúi xin Đức-Phật-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
Bài Kệ Sám Hối Đức-Pháp-Bảo
Uttamaṅgena vande’haṃ,
Dammañca duvidhaṃ varaṃ.
Dhamme yo khalito doso,
Dhammo khamatu taṃ mama.
Nghĩa:
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Hai hạng Đức-Pháp-bảo: Pháp học và pháp-hành,
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Pháp-bảo,
Cúi xin Đức-Pháp-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
Bài Kệ Sám Hối Đức-Tăng-Bảo
Uttamaṅgena vande’haṃ,
Saṃghañca duvidhuttamaṃ.
Saṃghe yo khalito doso,
Saṃgho khamatu taṃ mama.
Nghĩa:
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Hai bậc Đức-Tăng-bảo: Thánh-Tăng và phàm-Tăng,
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Tăng-bảo,
Cúi xin Đức-Tăng-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
Bài Kệ Cầu Nguyện
Iminā puññakammena,
Sabbe bhayā vinassantu.
Nibbānaṃ adhigantuṃ hi,
Sabbadukkhā pamuccāmi.
Nghĩa:
Do nhờ năng lực đại-thiện-tâm sám hối này,
Cầu xin mọi tai họa hãy đều bị tiêu diệt,
Mong chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả và Niết-bàn,
Con mong sớm giải thoát khổ tử sinh luân-hồi.
Xin Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo Và Thọ Trì Ngũ-Giới
Sau khi đọc 3 bài kệ sám hối Tam-bảo và bài kệ cầu nguyện xong, tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đồng thanh đọc bài xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới như sau:
– Ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, pañcasīlaṃ dhammaṃ yācāmi, anuggahaṃ katvā, sīlaṃ detha me, Bhante.
– Dutiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, pañcasīlaṃ dhammaṃ yācāmi anuggahaṃ katvā sīlaṃ detha me, Bhante.
– Tatiyampi, ahaṃ Bhante, tisaraṇena saha, pañcasīlaṃ dhammaṃ yācāmi anuggahaṃ katvā sīlaṃ detha me, Bhante.
Nghĩa:
– Kính bạch Ngài Đại-Trưởng-lão, con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới cho con.
– Kính bạch Ngài Đại-Trưởng-lão, con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới cho con, lần thứ nhì.
– Kính bạch Ngài Đại-Trưởng-lão, con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới cho con, lần thứ ba.
Phép Quy-Y Tam-Bảo Và Ngũ-Giới
Hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới bằng tiếng Pāḷi có nghĩa tiếng Việt. Ngài Đại-Trưởng-lão truyền dạy rằng:
Ntl: Yamahaṃ vadāmi, taṃ vadehi (vadetha).
Sư hướng dẫn từng chữ từng câu như thế nào, các con hãy nên lặp lại đúng từng chữ, từng câu như thế ấy.
Tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đồng thanh thưa rằng:
Csn: Āma! Bhante.
Dạ! Xin vâng. Kính bạch Ngài.
Đảnh Lễ Đức-Phật
Ntl: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā- sambuddhassa. (3 lần)
Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức-Thế-Tôn ấy, Đức A-ra-hán, Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác. (3 lần)
Csn: Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā- sambuddhassa. (3 lần)
Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức-Thế-Tôn ấy, Đức A-ra-hán, Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác. (3 lần)
Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo
Ntl: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật.
Ntl: Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp.
Ntl: Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng.
Ntl: Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ nhì.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ nhì.
Ntl: Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ nhì.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ nhì.
Ntl: Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Dutiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ nhì.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ nhì.
Ntl: Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ ba.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ ba.
Ntl: Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ ba.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ ba.
Ntl: Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Csn: Tatiyampi Saṃghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ ba.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ ba.
Ntl: Tisaraṇagamanaṃ paripuṇṇaṃ.
(Phép quy-y Tam-bảo trọn vẹn bấy nhiêu!)
Csn: Āma! Bhante. Dạ, xin vâng. Bạch Ngài.
Thọ Trì Ngũ-Giới
Sau khi thọ phép quy-y Tam-bảo xong, tiếp theo thọ trì ngũ-giới:
Ntl: Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự sát-sinh. Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự sát-sinh.
Ntl: Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Adinnādānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự trộm-cắp.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự trộm-cắp.
Ntl: Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Kāmesu micchācārā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự tà-dâm.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự tà-dâm.
Ntl: Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Musāvādā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự nói-dối.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự nói-dối.
Ntl: Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Csn: Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇisikkhāpadaṃ samādiyāmi.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự uống rượu, bia và các chất say là nhân sinh sự dể duôi.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự uống rượu và các chất say là nhân sinh sự dể duôi.
Ntl: Tisaranena saha pañcasīlaṃ sādhukaṃ katvā appamādena sampādetha.
Phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới xong, các con nên cố gắng giữ gìn cho được trong sạch hoàn toàn, bằng pháp không dể duôi, để làm nền tảng cho mọi thiện-pháp phát sinh.
Csn: Āma! Bhante.
Dạ! Xin vâng. Kính bạch Ngài.
Ntl: Sīlena sugatiṃ yanti, sīlena bhogasampadā. Sīlena nibbutiṃ yanti, tasmā sīlaṃ visodhaye.
Chúng-sinh tái-sinh cõi trời, nhờ giữ giới Chúng-sinh đầy đủ của cải, nhờ giữ giới Chúng-sinh giải thoát Niết-bàn, nhờ giữ giới Vậy, các con giữ giới cho được trong sạch!
Csn: Sādhu! Sādhu! Sādhu! Lành thay!
Sau khi đã thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ- giới xong, tiếp theo nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy-y nương nhờ nơi nào khác, chỉ có quy-y nơi Đức- Phật-bảo, nơi Đức-Pháp-bảo, nơi Đức-Tăng-bảo mà thôi, để làm tăng đức-tin cho càng thêm vững chắc như sau:
Bài Kệ Khẳng Định Quy-Y Tam-Bảo
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Buddho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena,
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Đức-Phật-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena,
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Đức-Pháp-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Saṃgho me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena,
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Đức-Tăng-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Hoàn thành xong lễ thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới bằng tiếng Pāḷi có nghĩa tiếng Việt.
3- Cách Thứ Ba: Hoàn Toàn Bằng Nghĩa Tiếng Việt
Hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới hoàn toàn bằng nghĩa tiếng Việt. Thật ra, điều quan trọng để thành tựu phép quy-y Tam-bảo là cận-sự-nam, cận-sự-nữ có đức-tin trong sạch nơi Tam-bảo, có trí-tuệ sáng suốt hiểu rõ 9 ân-đức Phật-bảo, 6 ân-đức Pháp-bảo, 9 ân-đức Tăng-bảo.
– Khi đọc câu quy-y Phật, với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đối-tượng 9 ân-đức Phật-bảo.
– Khi đọc câu quy-y Pháp, với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đối-tượng 6 ân-đức Pháp-bảo.
– Khi đọc câu quy-y Tăng, với đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đối-tượng 9 ân-đức Tăng-bảo.
Do đó, dù bằng tiếng Pāḷi hoặc nghĩa tiếng Việt cũng phải hiểu rõ đúng nghi lễ, biết cách thọ đúng phép quy-y Tam-bảo, thì cũng thành tựu được phép quy-y Tam-bảo.
Nghi Thức Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo Và Thọ Trì Ngũ-Giới Bằng Nghĩa Tiếng Việt
Những người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đảnh lễ Tam- bảo xong đều đồng thanh đọc 3 bài sám hối Tam-bảo.
Bài Kệ Sám Hối Đức-Phật-Bảo
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Bụi trần dưới bàn chân cao thượng Đức-Phật,
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Phật-bảo,
Cúi xin Đức-Phật-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
Bài Kệ Sám Hối Đức-Pháp-Bảo
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Hai hạng Đức-Pháp-bảo: Pháp học và Pháp-hành,
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Pháp-bảo,
Cúi xin Đức-Pháp-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
Bài Kệ Sám Hối Đức-Tăng-Bảo
Con hết lòng thành kính cúi đầu đảnh lễ,
Hai bậc Đức-Tăng-bảo: Thánh-Tăng và phàm-Tăng,
Lỗi lầm nào con đã phạm đến Đức-Tăng-bảo,
Cúi xin Đức-Tăng-bảo xá tội ấy cho con.
(đảnh lễ một lạy)
Bài Kệ Cầu Nguyện
Do nhờ năng lực đại-thiện-tâm sám hối này,
Cầu xin mọi tai họa hãy đều bị tiêu diệt,
Mong chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả và Niết-bàn,
Con mong sớm giải thoát khổ tử sinh luân-hồi.
Sau khi đọc 3 bài sám hối Tam-bảo xong, tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ đều đồng thanh đọc bài xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới như sau:
Xin Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo Và Thọ Trì Ngũ-Giới
– Kính bạch Ngài Đại-Trưởng-lão, con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới cho con.
– Kính bạch Ngài Đại Trưởng Lão, con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới cho con, lần thứ nhì.
– Kính bạch Ngài Đại Trưởng Lão, con xin thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới.
Kính bạch Ngài, kính xin Ngài có tâm từ tế độ hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và ngũ-giới cho con, lần thứ ba.
Ngài Đại Trưởng Lão hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới hoàn toàn bằng nghĩa tiếng Việt:
Ntl: Này các con, Sư hướng dẫn từng chữ từng câu như thế nào, thì các con hãy nên lặp lại đúng theo từng chữ từng câu như thế ấy.
Csn: Dạ! Xin vâng. Kính bạch Ngài.
Đảnh Lễ Đức-Phật
Ntl: Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức-Thế-Tôn ấy, Đức A-ra-hán, Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác. (3 lần)
Csn: Con đem hết lòng thành kính đảnh lễ Đức-Thế-Tôn ấy, Đức A-ra-hán, Đức-Phật Chánh-Đẳng-Giác. (3 lần)
Thọ Phép Quy-Y Tam-Bảo
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng.
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng.
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ nhì
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật,lần thứ nhì
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp,lần thứ nhì
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp,lần thứ nhì
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng,lần thứ nhì
Csn:Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng,lần thứ nhì
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ ba
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Phật, lần thứ ba
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ ba
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Pháp, lần thứ ba
Ntl: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ ba
Csn: Con đem hết lòng thành kính xin quy-y Tăng, lần thứ ba
Ntl: Phép quy-y Tam-bảo trọn vẹn bấy nhiêu!
Csn: Dạ, xin vâng, kính bạch Ngài Đại-Trưởng-lão.
Thọ Trì Ngũ-Giới
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự sát-sinh.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự sát-sinh.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự trộm-cắp.
Csn: Con xin thọ trì điều giới,có tác ý tránh xa sự trộm-cắp.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự tà-dâm.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự tà-dâm.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự nói-dối.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự nói-dối.
Ntl: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự uống rượu, bia và các chất say là nhân sinh sự dể duôi.
Csn: Con xin thọ trì điều giới, có tác ý tránh xa sự uống rượu và các chất say là nhân sinh sự dể duôi.
Ntl: Thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới xong, các con nên cố gắng giữ gìn cho được trong sạch hoàn toàn, bằng pháp không dể duôi (thất niệm), để làm nền tảng cho mọi thiện-pháp phát sinh.
Csn: Dạ! Xin vâng. Kính bạch Ngài Đại-Trưởng-Lão.
Ntl: Chúng-sinh tái-sinh cõi trời, nhờ giữ giới. Chúng-sinh đầy đủ của cải, nhờ giữ giới. Chúng-sinh giải thoát Niết-bàn, nhờ giữ giới. Vậy, các con giữ giới cho được trong sạch.
Csn: Lành thay! Lành thay!
Sau khi đã thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ- giới xong, tiếp theo cận-sự-nam, cận-sự-nữ nên đọc 3 bài kệ khẳng định không có quy-y nương nhờ nơi nào khác, chỉ có quy-y nơi Đức-Phật-bảo, nơi Đức-Pháp- bảo, nơi Đức-Tăng-bảo mà thôi, để làm tăng trưởng đức- tin cho thêm vững chắc như sau:
Bài Kệ Khẳng Định Quy-Y Tam-Bảo
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Đức-Phật-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Đức-Pháp-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Chẳng có nơi nào đáng cho con nương nhờ,
Đức-Tăng-bảo nơi nương nhờ cao thượng của con,
Do nhờ năng lực của lời chân thật này,
Cầu mong cho con được hạnh phúc cao thượng.
Hoàn thành xong lễ thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới hoàn toàn bằng nghĩa tiếng Việt.
Thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới hoàn toàn bằng nghĩa tiếng Việt, thì chỉ dễ dàng và phổ thông đến cho người Việt-Nam mà thôi, nhưng không phổ thông đến cho những người cận-sự-nam, cận-sự-nữ từ các nước Phật-giáo Theravāda có ngôn ngữ khác nhau, trong các buổi lễ thuần túy Phật-giáo.
Thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới (hoặc bát- giới uposathasīla, hoặc cửu-giới uposathasīla) hoàn toàn bằng tiếng Pāḷi, đó là một trong những truyền thống từ xưa cho đến nay, được phổ thông đến cho tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ trong các nước Phật-giáo Theravāda.
Thật vậy, trong một buổi lễ chung Phật-giáo gồm có các người cận-sự-nam, cận-sự-nữ từ các nước Phật-giáo Theravāda không cùng ngôn ngữ đến tham dự. Khi Ngài Đại-Trưởng-lão hướng dẫn phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới bằng tiếng Pāḷi, thì tất cả mọi người đều đồng thanh lặp lại theo Ngài Đại-Trưởng-lão đúng từng chữ từng câu, làm cho buổi lễ thật trang nghiêm, tạo nên bầu không khí hòa hợp thân mật giữa các cận-sự-nam, cận-sự- nữ thanh-văn đệ-tử của Đức-Phật, không phân biệt dân tộc nữa, bởi vì, tất cả mọi người cận-sự-nam, cận-sự-nữ có cùng chung một ngôn ngữ Pāḷi, ngôn ngữ của Đức- Phật, Đấng Tôn-Sư của mình.
Cho nên, người cận-sự-nam, cận-sự-nữ có khả năng nên học ngôn ngữ Pāḷi, để hiểu lời giáo huấn của Đức- Phật, để tăng trưởng đức-tin nơi Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo, làm nền tảng vững chắc cho mọi thiện-pháp được phát triển từ dục-giới thiện- pháp, sắc-giới thiện-pháp, vô-sắc-giới thiện-pháp, cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp, đó là 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong 3 giới 4 loài.
Nếu không học được nhiều thì ít nhất cũng nên học những nghi lễ sau đây bằng tiếng Pāḷi:
* Cách thọ phép quy-y Tam-bảo và thọ trì ngũ-giới, bát-giới uposathasīla, cửu-giới uposathasīla, v.v …
* Bài lễ bái Tam-bảo, 9 ân-đức Phật-bảo, 6 ân-đức Pháp-bảo, 9 ân-đức Tăng-bảo.
* Những bài kinh Parittapāḷi tụng hằng ngày đêm,… để đem lại sự lợi ích, sự tiến hoá, sự an-lạc lâu dài trong kiếp hiện-tại, và vô số kiếp vị-lai cho mình và cho phần đông chúng-sinh, đặc biệt làm phước duyên để chứng ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh- đạo, Thánh-quả và Niết-bàn.