Vipassanā by discerning Iriyāpatha-sampajañña
|
Thiền Vipassanā Bằng Cách Phân Biệt Tỉnh Giác Tứ Oai Nghi(Iriyāpatha-sampajañña)
|
Iriyāpatha means various postures and sampajañña means the wisdom of reflection. The meditator must discern all cittas, cetasikas and rūpas, i.e. the five aggregates, while he is in any posture – going, standing, sitting, lying, stretching, bending, etc. He must be aware of the intention for any movement; he must be aware of the movement and the result of the movement. He must also discern all mentality-materiality (five aggregates) that arise in the six sense doors. |
Iriyāpatha nghĩa là các oai nghi và sampajaññanghĩa là trí tuệ quán xét (tỉnh giác). Hành giả phải phân biệt tất cả các tâm (citta), tâm sở(cetasika) và sắc (rūpa), tức là ngũ uẩn, trong khi hành giả ở bất kỳ oai nghi nào: đi, đứng, ngồi, nằm, duỗi, cong… Hành giả phải nhận thức ý định về bất kỳ chuyển động nào; hành giả phải nhận thức về chuyển động và kết quả của chuyển động. Hành giả cũng phải phân biệt tất cả danh-sắc (ngũ uẩn) sanh ra ở sáu môn. |
Then he defines the three characteristics in (1) only materiality, (2) only mentality, (3) both materiality and mentality, in the five aggregates that he has discerned in each posture as well as in the six sense doors in turn. He reflects on all mentality-materiality both internally and externally pertaining to the past, to the present, and to the future. He strives on until he can discern the mentality-materiality at the genetic instant, at the existing instant, and at the dissolving instant. |
Rồi hành giả xác định tam tướng tuần tự (1) chỉ với sắc, (2) chỉ với danh, (3) cả sắc và danh, trong ngũ uẩn mà hành giả đã phân biệt ở mỗi oai nghi cũng như ở sáu môn. Hành giả quán xét tất cả danh-sắc cả bên trong lẫn bên ngoài thuộc về quá khứ, đến hiện tại và đến vị lai. Hành giả phấn đấu đến khi có thể phân biệt danh-sắc vào thời điểm sát-na sanh, vào thời điểm sát-na trụ và vào thời điểm sát-na diệt. |
Next he discerns the causes and the effects according to Depending Arising in the mentality – materiality and verifies with his direct knowledge that |
Tiếp theo, hành giả phân biệt các nhân và quả theo Lý Duyên Khởi của danh-sắc và xác minh bằng thắng trí của mình rằng |
(1) because the cause arises, the effect arises; |
(1) do nhân sanh, quả sanh; |
(2) because the cause dissolves, the effect dissolves; |
(2) do nhân diệt, quả diệt; |
(3) because the cause arises and dissolves, the effect arises and dissolves. |
(3) do nhân sanh và diệt, quả sanh và diệt. |
(4) Again discerning the arising and the dissolution of the causes and the effects, he defines the three characteristics in turn both internally and externally pertaining to the the past, to the present, and to the future. Intermittently he also reflects on the repulsive nature of the mentality-materiality. He strives on to perfect his udayabbayañāṇa. |
(4) phân biệt lại sự sanh và diệt của các nhân và các quả, hành giả xác định tam tướng lần lượt cả ở bên trong lẫn bên ngoài thuộc về quá khứ, đến hiện tại, và đến tương lai. Từng lúc, hành giả cũng quán xét bản chất bất tịnh của danh-sắc. Hành giả phấn đấu viên mãn Tuệ Sanh diệt (Udayabbayañāṇa). |