Nội Dung Chính
PHÁP HÀNH THIỀN ĐỊNH QUYỂN 9
PHÁP HÀNH THIỀN ĐỊNH CÓ HAI PHẦN
– Đối-tượng thiền-định.
– Tâm biết đối-tượng thiền-định.
I- Đối-Tượng Thiền-Định
Đối-tượng thiền-định (samathakammaṭṭhāna) là đối- tượng của pháp-hành thiền-định, gồm có 40 đề-mục thiền- định chia ra làm 7 loại như sau:
1- 10 đề-mục thiền-định hình tròn kasiṇa.
2- 10 đề-mục thiền-định tử-thi asubha.
3- 10 đề-mục thiền-định niệm-niệm anussati.
4- 4 đề-mục thiền-định tứ-vô-lượng-tâm appamaññā.
5- 1 đề-mục thiền-định vật-thực đáng nhờm āhāre paṭikkūlasaññā.
6- 1 đề-mục thiền-định phân tích tứ-đại (catudhātuvavatthāna).
7- 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa).
1- 10 Đề-Mục Thiền-Định Hình Tròn Kasiṇa
1.1- Đề-mục thiền-định hình tròn đất (pathavīkasiṇa).
1.2- Đề-mục thiền-định hình tròn nước (āpokasiṇa).
1.3- Đề-mục thiền-định hình tròn lửa (tejokasiṇa).
1.4- Đề-mục thiền-định gió (vāyokasiṇa).
1.5- Đề-mục thiền-định hình tròn màu xanh (nīlakasiṇa).
1.6- Đề-mục thiền-định hình tròn màu vàng (pītakasiṇa).
1.7- Đề-mục thiền-định hình tròn màu đỏ (lohitakasiṇa).
1.8- Đề-mục thiền-định hình tròn màu trắng (odātakasiṇa).
1.9- Đề-mục thiền-định hư không (ākāsakasiṇa).
1.10- Đề-mục thiền-định ánh sáng (ālokakasiṇa).
Đó là 10 đề-mục thiền-định (kasiṇa) làm đối-tượng của pháp-hành thiền-định.
2- 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha)
2.1- Đề-mục tử-thi trải qua 2-3 ngày (uddhumātaka).
2.2- Đề-mục tử-thi biến sang màu tím thâm (vinīlaka).
2.3- Đề-mục tử-thi chảy máu mủ (vipubbaka).
2.4- Đề-mục tử-thi bị chặt đứt thành nhiều đoạn (vicchiddaka).
2.5- Đề-mục tử-thi bị chó, quạ, diều hâu, kên kên cắn xé ăn thịt, bỏ rải rác (vikkhāyitaka).
2.6- Đề-mục tử-thi bị chặt tay, chân, đầu, mình bỏ rải rác (vikkhittaka).
2.7- Đề-mục tử-thi bị đâm lủng nhiều lỗ (hatavikkhittaka).
2.8- Đề-mục tử-thi có máu chảy lai láng (lohitaka).
2.9- Đề-mục tử-thi có giòi (puḷuvaka).
2.10- Đề-mục tử-thi còn bộ xương trắng (aṭṭhika).
Đó là 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha) làm đối-tượng của pháp-hành thiền-định.
3- 10 đề-mục thiền-định niệm-niệm (anussati)
3.1- Đề-mục niệm-niệm 9 ân Đức-Phật (Buddhānussati).
3.2- Đề-mục niệm-niệm 6 ân Đức-Pháp (Dhammānussati).
3.3- Đề-mục niệm-niệm 9 ân Đức-Tăng (Saṃghānussati).
3.4- Đề-mục niệm-niệm giới trong sạch của mình (sīlānussati).
3.5- Đề-mục niệm-niệm sự bố-thí của mình (cāgānussati).
3.6- Đề-mục niệm-niệm 5 pháp Chư-thiên có nơi mình (devatānussati).
3.7- Đề-mục niệm-niệm trạng-thái tịch tịnh an-lạc Niết-bàn (upasamānussati).
3.8- Đề-mục niệm-niệm sự chết (maraṇānussati).
3.9- Đề-mục niệm 32 thể trọc (trược) trong thân của mình (kāyagatāsati).
3.10- Đề-mục niệm hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati).
Đó là 10 đề-mục thiền-định niệm-niệm (anussati) làm đối- tượng của pháp-hành thiền-định.
4- Bốn đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm (appamaññā)
4.1- Đề-mục niệm rải tâm-từ (mettā) đến chúng-sinh vô-lượng.
4.2- Đề-mục niệm rải tâm-bi (karuṇā) đến chúng- sinh vô-lượng.
4.3- Đề-mục niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô-lượng.
4.4- Đề-mục niệm rải tâm-xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô-lượng.
Đó là 4 đề-mục thiền-định niệm rải tâm từ, bi, hỷ, xả đến chúng-sinh vô-lượng (appamaññā) làm đối-tượng của pháp- hành thiền-định.
5- Đề-mục vật thực đáng nhờm gớm (āhārepaṭikkūlasaññā)
6- Đề-mục thiền-định phân tích tứ-đại (catudhātuvavatthāna)
7- Bốn đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa)
Trong 4 đề-mục thiền-định vô-sắc, mỗi đề-mục riêng biệt chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới riêng biệt mà thôi như sau:
7.1- Đề-mục thiền-định vô-sắc-giới thứ nhất gọi là ākāsa- paññatti chỉ để chứng đắc đệ nhất thiền vô-sắc-giới gọi là ākāsānañcāyatanajjhāna: Không-vô-biên-xứ-thiền mà thôi.
7.2- Đề-mục thiền vô-sắc-giới thứ nhì gọi là paṭhamā- ruppaviññāṇa chỉ để chứng đắc đệ nhị thiền vô-sắc-giới gọi là viññāṇañcāyatanajjhāna: Thức-vô-biên-xứ-thiền mà thôi.
7.3- Đề-mục thiền-định vô-sắc-giới thứ ba gọi là natthi- bhāvapaññatti chỉ để chứng đắc đệ tam thiền vô-sắc-giới gọi là ākiñcaññāyatanajjhāna: Vô-sở-hữu-xứ-thiền mà thôi.
7.4- Đề-mục thiền-định vô-sắc-giới thứ tư gọi là tatiyā- ruppaviññāṇa chỉ để chứng đắc đệ tứ thiền vô-sắc-giới gọi là nevasaññānāsaññāyatanajjhāna: Phi-tưởng-phi-phi-tưởng-xứ- thiền mà thôi.
Đó là 4 đề-mục thiền-định vô-sắc mà mỗi đề-mục vô-sắc chỉ có thể chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới riêng biệt mà thôi.
Gồm có 40 đề-mục thiền-định.
Trong 40 đề-mục thiền-định phân loại 3 loại nimitta, 3 loại bhāvanā, 3 loại samādhi.
Ba Loại Nimitta
1- Parikammanimitta: Đối-tượng đề-mục thiền-định ban đầu làm đối-tượng của parikammabhāvanā: Tâm-hành ban đầu thực-hành pháp-hành thiền-định.
Tất cả 40 đề-mục thiền-định đều là parikammanimitta.
2- Uggahanimitta: Đối-tượng thô-ảnh tương-tự của parikammanimitta (đối-tượng đề-mục thiền-định ban đầu) ấy phát sinh rõ ở trong tâm theo ý-môn-lộ-trình-tâm (manodvāra- vīthicitta) có tác-hành-tâm (javanacitta) là dục-giới đại-thiện- tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm của bậc Thánh A-ra-hán, biết rõ đối-tượng thô-ảnh tương-tự của parikammanimitta ấy.
Trong 40 đề-mục thiền-định chỉ có 22 đề-mục thiền-định trực tiếp có uggahanimitta và 18 đề-mục thiền-định gián tiếp có uggahanimitta.
– Đề-mục thiền-định trực-tiếp có uggahanimitta có 22 đề- mục là 4 bhūtakasiṇa + 4 vaṇṇakasiṇa + ākāsakasiṇa + ālokakasiṇa + 10 asubha + kāyāgatāsati + ānāpānassati.
– Đề-mục thiền-định gián-tiếp có uggahanimitta có 18 đề- mục là 6 anussati + upasamānussati + maraṇānussati + 4 appamaññā + āhārepaṭikūlasaññā + catudhātuvavatthāna + 4 āruppakammaṭṭhāna.
3- Paṭibhāganimitta: Đối-tượng quang-ảnh trong-sáng của đối-tượng uggahanimitta (đối-tượng thô-ảnh tương-tự) ấy, trở nên hoàn toàn trong sáng được phát sinh rõ ở trong tâm của hành-giả, theo ý-môn-lộ-trình-tâm (manodvāravīthicitta).
(22 đề-mục thiền-định trực-tiếp có uggahanimitta rồi trở thành trực-tiếp có paṭibhāganimitta và 8 đề-mục thiền-định là 4 appamaññā + 4 āruppakammaṭṭhāna gián-tiếp có paṭibhāga- nimitta, gồm có 30 đề-mục thiền-định.)
II- Tâm Biết Đối-Tượng Thiền-Định
Tâm biết đối-tượng thiền-định có 3 giai đoạn:
1- Parikammabhāvanā: Tâm-hành ban đầu thực hành pháp-hành thiền-định với parikammasamādhi: Sơ-định ban đầu trong đề-mục thiền-định.
2- Upacārabhāvanā: Tâm-hành cận bậc thiền với upacārasamādhi: Cận-định trong đề-mục thiền-định ấy.
3 – Appanābhāvanā: Tâm-hành chứng đắc bậc thiền với appanāsamādhi: An-định trong đề-mục thiền-định ấy.
Ba Loại Bhāvanā, ba Loại Samādhi
1- Parikammabhāvanā: Tâm-hành ban đầu thực-hành pháp-hành thiền-định.
Hành-giả bắt đầu thực-hành pháp-hành thiền-định với các dục-giới lộ-trình-tâm có tác-hành-tâm (javanacitta) dục-giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục có đối-tượng parikammanimitta: Đối-tượng đề-mục thiền- định ban đầu tiến triển tốt trở thành đối-tượng uggahanimitta: Đối-tượng thô-ảnh tương-tự của parikammanimitta (đối- tượng đề-mục thiền-định ban đầu) ấy.
Định-tâm đồng sinh với dục-giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm gọi là parikammasamādhi: Sơ-định ban đầu trong đề-mục thiền-định còn cách xa bậc thiền sắc-giới (mahaggatajjhāna).
Tất cả 40 đề-mục thiền-định đều có parikammabhāvanā và parikammasamādhi.
2- Upacārabhāvanā: Tâm-hành cận bậc thiền:
Hành-giả đang thực-hành pháp-hành thiền-định với các dục-giới ý-môn lộ-trình-tâm có tác-hành-tâm (javanacitta) dục-giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục có đối-tượng uggahanimitta: Đối-tượng thô-ảnh tương-tự của đề-mục thiền-định ấy tiến triển tốt trở thành đối- tượng paṭibhāganimitta: Đối-tượng quang-ảnh trong-sáng của đề-mục thiền-định ấy dẫn đến gần bậc thiền sắc-giới. Định-tâm đồng sinh với dục-giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm gọi là upacārasamādhi: Cận-định trong đề- mục thiền-định ấy gần đạt đến gần bậc thiền sắc-giới (mahaggatajjhāna).
Trong các dục-giới lộ-trình-tâm có tác-hành-tâm là dục- giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục có đối-tượng đề-mục thiền-định tiến triển tốt chia làm 2 giai đoạn:
* Dục-giới lộ-trình-tâm có tác-hành-tâm (javanacitta) là dục-giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục ở giai đoạn đầu còn cách xa bậc thiền sắc-giới, gọi là parikammabhāvanā.
* Dục-giới lộ-trình-tâm có tác-hành-tâm (javanacitta) là dục-giới thiện-tâm hoặc dục-giới đại-duy-tác-tâm phát sinh liên tục ở giai đoạn sau gần bậc thiền, gọi là upacārabhāvanā.
Trong 40 đề-mục thiền-định chỉ có 10 đề-mục trực tiếp có upacārabhāvanā và upacārasamādhi mà thôi.
3- Appanābhāvanā: Tâm-hành chứng đắc bậc thiền:
Hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định với sắc-giới lộ- trình thiền-tâm có tác-hành-tâm (javanacitta) chứng đắc sắc-giới thiền-thiện-tâm hoặc sắc-giới thiền-duy-tác-tâm, gọi là Appanābhāvanā: Chứng đắc bậc thiền sắc-giới phát sinh có paṭibhāganimitta đối-tượng quang-ảnh trong-sáng của đề- mục thiền-định ấy.
Định-tâm đồng sinh với sắc-giới thiện-tâm ấy gọi là appanāsamādhi: An-định trong đề-mục thiền-định ấy, chứng đắc bậc thiền-sắc-giới (mahaggatajjhāna).
Trong 40 đề-mục thiền-định chỉ có 30 đề-mục dẫn đến appanābhāvanā và appanāsamādhi chứng đắc các bậc thiền mà thôi. Chứng đắc bậc thiền sắc-giới hoặc vô-sắc-giới nào hoàn toàn tùy thuộc vào khả năng của mỗi đề-mục thiền-định ấy.
(Xem nghi thức lễ thọ pháp-hành thiền-định trong phần cuối pháp-hành thiền-định này.)
30 đề-mục là 10 đề-mục kasiṇa + 10 đề-mục asubha + kāyagatāsati + ānāpānassati + 4 appamaññā + 4 āruppakammaṭṭhāna.