PHÁP HÀNH THIỀN ĐỊNH QUYỂN 9

PHÂN LOẠI 40 ĐỀ MỤC THIỀN ĐỊNH THEO CÕI GIỚI

40 đề-mục thiền-định phân loại theo các cõi-giới:

* Trong cõi người, có đủ 40 đề-mục thiền-định.

* Trong 6 cõi trời dục-giới, có 28 đề-mục thiền-định (trừ 12 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā), bởi vì, chư-thiên chết rồi, sắc-thân tiêu mất ví như ngọn đèn tắt; sắc-thân của chư-thiên có tóc, lông, móng, v.v… thật là xinh đẹp, nên không thấy đáng ghê tởm gì cả; vật thực của chư-thiên phát sinh do phước-thiện, không vất vả tìm kiếm, khi hưởng xong, không có thải ra chất dơ.

Vì vậy, 12 đề-mục thiền-định này không có trong cõi trời dục-giới.

Tuy nhiên, một số chư-thiên trong cõi trời tứ-Đại-thiên-vương bậc thấp (bhūmadevatā) sống cùng chung trong cõi người, hạng chư-thiên này sau khi chết cũng để lại tử-thi; sắc-thân, vật-thực cũng là đáng ghê tởm như loài người.

* Trong 15 tầng trời sắc-giới phạm-thiên, có 27 đề-mục thiền-định (trừ 13 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā + 1 đề-mục thiền-định anāpānassati), bởi vì, 12 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định asubha + 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati + 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikūlasaññā giống như 5 cõi trời dục-giới tầng cao; và 1 đề-mục thiền-định anāpānassati, bởi vì chư phạm-thiên trong các tầng trời sắc-giới phạm-thiên không có hơi thở vào-hơi thở ra.

Vì vậy, 13 đề-mục thiền-định này không có trong 15 tầng trời sắc-giới Phạm-thiên.

* Trong 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên, mỗi tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên chỉ có đề-mục thiền-vô-sắc cũ và đề-mục thiền-vô-sắc của bậc thiền vô-sắc-giới bậc cao hơn bậc thiền vô-sắc-giới cũ mà thôi, không có đề-mục thiền-vô-sắc của bậc thiền vô-sắc-giới bậc thấp hơn bậc thiền vô-sắc-giới cũ như sau:

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ nhất có đủ 4 đề-mục thiền-vô-sắc.

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ nhì chỉ có 3 đề-mục thiền-vô-sắc mà thôi (trừ đề-mục thiền-vô-sắc ākāsapaññatti).

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ ba chỉ có 2 đề-mục thiền-vô-sắc là đề-mục thiền-vô-sắc natthibhāva-paññatti và đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa.

– Tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên thứ tư chỉ có 1 đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa mà thôi.

40 Đề-mục thiền-định phân loại theo paññattidhamma và paramatthadhamma

40 đề-mục thiền-định này phân loại theo chế-định-pháp (paññattidhamma) và chân-nghĩa-pháp (paramattha-dhamma) như sau:

* Paññattidhamma (chế-định-pháp) có 28 đề-mục:

– 10 đề-mục kasiṇa.

– 10 đề-mục asubha.

– 1 đề-mục koṭṭhāsapaññatti là đối-tượng của đề-mục kāyagatāsati.

– 1 đề-mục assāsapassāsapaññatti là đối-tượng của đề-mục ānāpānassati.

– 4 đề-mục sattapaññatti là 4 đối-tượng của đề-mục appamaññā.

– 1 đề-mục ākāsapaññatti là đối-tượng của đệ nhất thiền vô-sắc-giới ākāsānañcāyatanakusalacitta.

– 1 đề-mục natthibhāvapaññatti là đối-tượng của đệ tam thiền vô-sắc-giới ākiñcaññāyatanakusalacitta.

* Paramatthadhamma có 12 đề-mục:

8 đề-mục anussati (trừ đề-mục kāyagatāsati + đề-mục ānāpānassati).

– 1 đề-mục āhārepaṭikūlasaññā.

– 1 đề-mục catudhātuvavatthāna.

– 1 đề-mục paṭhamāruppaviññāṇa là đối-tượng của đệ nhị thiền vô-sắc-giới viññānañcāyatanakusalacitta.

– 1 Đề-mục thiền-vô-sắc tatiyāruppaviññāṇa là đối-tượng của đệ tứ thiền vô-sắc-giới nevasaññānāsaññā-yatanakusalacitta.

40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 nimitta

40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 loại nimitta như sau:

1- Parikammanimitta: Đối-tượng đề-mục thiền-định ban đầu thực-hành pháp-hành thiền-định.

2- Uggahanimitta: Đối-tượng thô-ảnh tương-tự như đề-mục thiền-định phát sinh rõ ràng trong tâm.

3- Paṭibhāganimitta: Đối-tượng quang-ảnh trong-sáng phát sinh rõ ràng trong tâm.

40 đề-mục thiền-định phân loại theo nimitta:

* Parikammanimitta và uggahanimitta trực tiếp có 22 đề-mục thiền-định:

– 4 đề-mục thiền-định tứ-đại kasiṇa.

– 4 đề-mục thiền-định màu sắc vaṇṇakasiṇa.

– 1 đề-mục thiền-định ākāsakasiṇa.

– 1 đề-mục thiền-định ālokakasiṇa.

– 10 đề-mục thiền-định asubha.

– 1 đề-mục thiền-định kāyagatāsati.

– 1 đề-mục thiền-định ānāpānassati.

* Parikammanimitta và uggahanimitta gián tiếp có 18 đề-mục thiền-định:

– 6 đề-mục thiền-định anussati.

– 1 đề-mục thiền-định upasamānussati.

– 1 đề-mục thiền-định maraṇānussati.

– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm.

– 1 đề-mục thiền-định āhārepaṭikkūlasaññā.

– 1 đề-mục thiền-định catudhātuvavatthāna.

– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc.

* Paṭibhāganimitta trực tiếp có 22 đề-mục thiền-định như parikammanimitta và uggahanimitta.

* Paṭibhāganimitta gián tiếp có 8 đề-mục thiền-định:

– 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm.

– 4 đề-mục thiền-định vô-sắc.

* Paṭibhāganimitta gồm có 30 đề-mục thiền-định.

40 đề-mục thiền-định phân loại theo 3 bhāvanā, 3 samādhi

40 đề-mục thiền-định phân loại theo khả năng tiến triển đến 3 bhāvanā, 3 samādhi như sau:

Bhāvanā có 3 loại:

1- Parikammabhāvanā: Tâm sơ-hành giai đoạn đầu với dục-giới thiện-tâm có đối-tượng parikammanimitta, có parikammasamādhi: Tâm sơ-định trong dục-giới thiện-tâm ấy.

2- Upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm có đối-tượng uggahanimitta gần bậc thiền, đạt đến upacārasamādhi: Tâm cận-định trong dục-giới thiện-tâm ấy.

3- Appanābhāvanā: Tâm an-hành giai đoạn cuối với sắc-giới-tâm hoặc vô-sắc-giới-tâm có đối-tượng paṭi-bhāganimitta, chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc vô-sắc-giới thiện-tâm, đạt đến appanāsamādhi: Tâm an-định trong bậc thiền sắc-giới thiện-tâm hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm ấy.

1- Parikammabhāvanā, Parikammasamādhi

* Tất cả 40 đề-mục thiền-định đều có parikamma-bhāvanā: Tâm sơ-hành giai đoạn đầu với dục-giới thiện-tâm có 40 đối-tượng parikammanimitta, có parikamma-samādhi: Tâm sơ-định.

Nếu không có parikammabhāvanā thì không có upacārabhāvanā và appanābhāvanā.

2- Upacārabhāvanā, Upacārasamādhi

Trong 40 đề-mục thiền-định, có 10 đề-mục thiền-định tiến triển đến upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm có 10 đối-tượng uggaha-nimitta gián tiếp, đạt đến upacārasamādhi: Tâm cận-định, có 10 đề-mục thiền-định là:

1- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 9 ân-Đức-Phật (Buddhānussati).

2- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 6 ân-Đức-Pháp (Dhammānussati).

3- Đề-mục thiền-định niệm-niệm 9 ân-Đức-Tăng (Saṃghānussati).

4- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về giới trong sạch của mình (Sīlānussati).

5- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về sự bố-thí của mình (Cāgānussati).

6- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về 5 pháp chư-thiên có nơi mình (Devatānussati).

7- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về trạng-thái tịch tịnh an-lạc Niết-bàn (Upasamānussati).

8- Đề-mục thiền-định niệm-niệm về sự chết (Maraṇānussati).

9- Đề-mục thiền-định vật thực đáng ghê tởm (Āhārepaṭikkūlasaññā).

10- Đề-mục thiền-định phân tích tứ-đại (Catudhātuvavatthāna).

Bởi vì 10 đề-mục thiền-định này là những đề-mục thiền-định vô cùng vi-tế, vô cùng sâu sắc, rộng lớn mênh mông bao la, nên định-tâm không thể an-trú trong một đối-tượng nào nhất định. Cho nên, 10 đề-mục thiền-định này chỉ có khả năng tiến triển đến upacārabhāvanā: Tâm cận-hành giai đoạn giữa với dục-giới thiện-tâm, đạt đến upcārasamādhi: Tâm cận-định mà thôi.

3- Appanābhāvanā, Appanāsamādhi

* 30 đề-mục thiền-định còn lại là 10 đề-mục thiền-định (kasiṇa), 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāya-gatāsati), 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati), 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā), 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa) gồm có 30 đề-mục thiền-định này đều có khả năng tiến triển đến appanābhāvanā: Tâm an-hành giai đoạn cuối với sắc-giới thiện-tâm, hoặc vô-sắc-giới thiện-tâm, có 30 đối-tượng paṭibhāganimitta, đạt đến appanāsamādhi: Tâm an-định chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm nào hoặc bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm nào, tùy theo mỗi đề-mục thiền-định ấy.

30 đề-mục thiền-định phân loại theo bậc thiền

Trong 30 đề-mục thiền-định này là 10 đề-mục thiền-định hình tròn (kasiṇa), 10 đề-mục thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc (trược) trong thân (kāyagatāsati), 1 đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati), 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm (appamaññā), 4 đề-mục thiền-định vô-sắc (āruppa) mà mỗi đề-mục thiền-định này có khả năng dẫn đến chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm khác nhau như sau:

Đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm

* 11 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định thiền-định tử-thi (asubha), 1 đề-mục thiền-định niệm 32 thể trọc trong thân (kāyagatāsati) chỉ có khả năng chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, bởi vì 11 đề-mục thiền-định này là đối-tượng thô, nên luôn luôn cần phải nương nhờ chi-thiền hướng-tâm (vitakka) đến đề-mục thiền-định ấy mới có thể chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm được. Còn từ đệ nhị thiền sắc-giới thiện-tâm trở lên không có chi-thiền hướng-tâm (vitakka) nữa.

Vì vậy, 11 đề-mục thiền-định này chỉ có thể chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

4 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm bậc thấp

* 3 đề-mục thiền-định là đề-mục thiền-định niệm rải tâm-từ (mettā), đề-mục thiền-định niệm rải tâm-bi (karuṇā), đề-mục thiền-định niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm ấy chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, không thể chứng đắc đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm được, bởi vì 3 đề-mục thiền-định vô-lượng-tâm này luôn luôn cần phải có chi-thiền lạc (sukha), mà đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm cần phải có chi-thiền xả (upekkhā) thay thế cho chi-thiền lạc.

Cho nên, muốn chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả cần phải thay đổi sang đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô lượng mà thôi, không thể có đề-mục thiền-định nào khác.

Đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm

Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả đến chúng-sinh vô lượng majjhattasattapaññatti không thương không ghét này chỉ có khả năng chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà thôi, nên đề-mục thiền-định này hành-giả không thể sử dụng bắt đầu thực-hành, mà chỉ sử dụng sau khi đã chứng đắc đệ tứ thiền sắc-giới thiện-tâm của 1 trong 3 đề-mục thiền-định là niệm rải tâm-từ (mettā), hoặc niệm rải tâm-bi (karuṇā), hoặc niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô lượng, bởi vì 4 đề-mục thiền-định tứ vô-lượng-tâm này cùng có đối-tượng chúng-sinh (satta-paññatti) giống nhau, chỉ có khác loại chúng-sinh mà thôi.

5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm

* 11 đề-mục thiền-định là 10 đề-mục thiền-định hình tròn kasiṇa và đề-mục thiền-định hơi thở vào, hơi thở ra (ānāpānassati) có khả năng dẫn đến chứng đắc đầy đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.

Nếu hành-giả chọn 1 trong 11 đề-mục thiền-định này làm đối-tượng để thực-hành pháp-hành thiền-định thì đề-mục thiền-định ấy đều có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm cho đến đệ ngũ thiền sắc-giới thiện-tâm mà không cần phải thay đổi đề-mục thiền-định nào khác.

4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm

Sau khi đã chứng đắc đủ 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, hành-giả muốn tiếp tục thực-hành pháp-hành thiền-định, để chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Mỗi đề-mục thiền-định vô-sắc chỉ có khả năng chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới-tâm riêng biệt mà thôi:

1- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhất gọi là đề-mục ākāsapaññatti chỉ dấn đến chứng đắc đệ nhất thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākāsānañcāyatanakusalacitta: Không-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.

2- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ nhì gọi là đề-mục paṭhamāruppaviññāṇa đó là ākāsānañcāyatanakusala-citta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ nhị thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là viññāṇañcāyatanakusalacitta: Thức-vô-biên-xứ thiện-tâm mà thôi.

3- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ ba là đề-mục natthi-bhāvapaññatti chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tam thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là ākiñcaññāyatanakusalacitta: Vô-sở-hữu-xứ thiện-tâm mà thôi.

4- Đề-mục thiền-định vô-sắc thứ tư là đề-mục tatiyā-ruppavinññāṇa đó là ākiñcaññāyatanakusalacitta chỉ dẫn đến chứng đắc đệ tứ thiền vô-sắc-giới thiện-tâm gọi là nevasaññānāsaññāyatanakusalacitta: Phi-tưởng-phi-phi-tưởng xứ thiện-tâm mà thôi.

Đó là 4 đề-mục thiền-định vô-sắc mà mỗi đề-mục riêng biệt làm đối-tượng có khả năng dẫn đến chứng đắc mỗi bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm riêng biệt.

Như vậy, pháp-hành thiền-định có 40 đề-mục thiền-định chia ra làm 3 loại:

1- Đề-mục thiền-định dẫn đến cận-định (upacāra-samādhi) có 10 đề-mục, vẫn còn dục-giới thiện-tâm.

2- Đề-mục thiền-định dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 26 đề-mục thiền-định dẫn đến chứng đắc các bậc thiền sắc-giới thiện-tâm.

3- Đề-mục thiền-định vô-sắc dẫn đến an-định (appanā-samādhi) có 4 đề-mục thiền-định vô-sắc chứng đắc 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Kiếp hiện-tại hành-giả là hạng người tam-nhân (tihetukapuggala), nếu tiền-kiếp của hành-giả đã từng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, chứng đắc 5 phép thần-thông tam-giới (lokiya abhiññā), thì nay kiếp hiện-tại hành-giả thực-hành pháp-hành thiền-định, có khả năng dễ dàng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm.

Sau khi đã chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, 4 bậc thiền vô-sắc-giới thiện-tâm, hành-giả có khả năng tập luyện 5 phép thần-thông tam-giới (lokiya abhiññā) tùy theo năng lực của hành-giả.

TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)

Các bài viết trong sách

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app