Phần 6
Các bài Kinh bảo hộ (tụng trong 13 ngày) (tt)
11) Pubbaṇhasuttaṃ
11) Kinh BAN MAI
12) Mahāsatipaṭṭhānasuttaṃ
11) Pubbaṇhasuttaṃ
Yaṃ dunnimittaṃ avamaṅgalañca,
Yo cā’manāpo sakuṇassa saddo;
Pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ,
Buddhānubhāvena vināsa’mentu
Yaṃ dunnimittaṃ avamaṅgalañca,
Yo cā’manāpo sakuṇassa saddo;
Pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ,
Dhammānubhāvena vināsa’mentu
Yaṃ dunnimittaṃ avamaṅgalañca,
Yo cā’manāpo sakuṇassa saddo;
Pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ,
Saṃghānubhāvena vināsa’mentu
Dukkhappattā ca nidukkhā, Bhayappattā ca nibbhayā;
Sokappattā ca nissokā, Hontu sabbepi pāṇino.
Ettāvatā ca amhehi sambhataṃ puññasampadaṃ;
Sabbe devā’numodantu sabbasampattisiddhiyā.
Dānaṃ dadantu saddhāya,
sīlaṃ rakkhantu sabbadā;
Bhāvanābhiratā hontu,
gacchantu devatā’gatā.
Sabbe Buddhā balappattā, paccekānañca yaṃ balaṃ;
Arahantānañca tejena, rakkhaṃ bandhāmi sabbaso.
11) Kinh BAN MAI
Nhờ uy linh Phật Bảo, ngăn ngừa mọi tai ương;
Những điềm triệu bất tường, những mộng mị chẳng lành,
Tiếng điểu thú bi ai, các nghịch duyên trở ngại,
Hỡi những nguy hại ấy, thảy đều mau tan biến.
Nhờ uy linh Pháp Bảo, ngăn ngừa mọi tai ương;
Những điềm triệu bất tường, những mộng mị chẳng lành,
Tiếng điểu thú bi ai, các nghịch duyên trở ngại,
Hỡi những nguy hại ấy, thảy đều mau tan biến.
Nhờ uy linh Tăng Bảo, ngăn ngừa mọi tai ương;
Những điềm triệu bất tường, những mộng mị chẳng lành,
Tiếng điểu thú bi ai, các nghịch duyên trở ngại,
Hỡi những nguy hại ấy, thảy đều mau tan biến.
Nguyện cầu cho muôn loài, đang khổ xin hết khổ
đang nguy dứt hiểm nguy, đang sầu hết sầu bi
Nguyện tất cả thiên thần, tựu thành mọi thiên lạc
Do nói lời tán thán, công đức của chúng tôi.
Hãy cho với niềm tin, (nghiệp-quả và Tam Bảo)
Giới hạnh năng nghiêm trì, hoan hỉ Pháp tăng thượng.
Thiên giả nào đã đến, lắng nghe Hộ Kinh này
Tùy hỷ công đức rồi, xin phản hồi thiên xứ.
Chư Toàn Giác đại lực, Chư Độc Giác đại lực,
Thinh Văn Giác đại lực, Nguyện tổng trì uy đức
gia hộ Con an lành.
Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ;
na no samaṃ atthi tathāgatena,
idampi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ;
etena saccena suvatthi hotu.
Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ;
na no samaṃ atthi tathāgatena,
idampi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;
etena saccena suvatthi hotu.
Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,
saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ;
na no samaṃ atthi tathāgatena,
idampi Samghe ratanaṃ paṇītaṃ;
etena saccena suvatthi hotu.
Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā;
Sabba-Buddhānubhavena, sadā sukhī bhavantu te.
Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā;
Sabba-Dhammānubhavena, sadā sukhī bhavantu te.
Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā;
Sabba-Saṃghānubhavena, sadā sukhī bhavantu te.
Phàm có tài sản gì, Đời này hay đời sau,
Hay ở tại thiên giới, Có châu báu thù thắng,
Không gì sánh bằng được, Với Như Lai Thiện Thệ,
Như vậy, nơi Đức Phật, Là châu báu thù diệu,
Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.
Phàm có tài sản gì, Đời này hay đời sau,
Hay ở tại thiên giới, Có châu báu thù thắng,
Không gì sánh bằng được, Với Như Lai Thiện Thệ,
Như vậy, nơi Đức Pháp, Là châu báu thù diệu,
Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.
Phàm có tài sản gì, Đời này hay đời sau,
Hay ở tại thiên giới, Có châu báu thù thắng,
Không gì sánh bằng được, Với Như Lai Thiện Thệ,
Như vậy, nơi Đức Tăng, Là châu báu thù diệu,
Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.
Nguyện người trọn hạnh phúc, và chư thiên che chở
Nhờ tất cả uy Phật, mong người hằng an lành
Nguyện người trọn hạnh phúc, và chư thiên che chở
Nhờ tất cả uy Pháp, mong người hằng an lành
Nguyện người trọn hạnh phúc và chư thiên che chở
Nhờ tất cả uy Tăng, mong người hằng an lành
Mahākāruṇiko Nātho, hitāya sabbapāṇinaṃ;
Pūretvā pāramī sabbā, patto sambodhimuttamaṃ;
Etena saccavajjena, sotthi te hotu sabbadā.
Jayanto bodhiyā mūle, Sakyānaṃ nandivaḍḍhano,
Evameva jayo hotu, jayassu jayamaṅgale.
Aparājitapallaṅke, sīse puthuvipukkhale,
Abhiseke sabbabuddhānaṃ, aggappatto pamodati.
(Yasmiṃ divase tayo sucaritadhamme 45 paripūrenti sodivaso)
Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ
suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ;
sukhaṇo sumuhutto ca,
suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.
(Tasmiṃ divase)
Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ
vācākammaṃ padakkhiṇaṃ
Padakkhiṇaṃ manokammaṃ
paṇīdhi te padakkhiṇe.
Padakkhiṇāni katvāna,
labhantatthe padakkhiṇe.
Te atthaladdhā sukhitā viruḷhā Buddhasāsane;
Arogā sukhitā hotha, saha sabbehi ñātibhi.
Đấng Đại Bi cứu khổ – vì lợi ích chúng sanh,
huân tu ba la mật – chứng Vô Thượng Chánh Giác,
nhờ với chân ngôn nầy – mong người được an lành.
Vị đạt đến tối thắng, – khiến vương tộc Thích ca,
tăng trưởng niềm hoan hỷ; Vị đại thắng binh Ma, bên cội cây Bồ đề,
trên bồ đoàn bất thối, nơi Chư Phật lên ngôi, địa cầu Liên Hoa đỉnh.
Mong người cũng chiến thắng, và khải hoàn như vậy.
(Ngày nào hành thập thiện, ba hạnh nghiệp thanh tịnh)
Ngày ấy ngày phúc lành – ngày tinh tú cát tường,
là ban mai tươi đẹp – là sáng trong thức giấc,
mỗi giờ phút hưng thịnh – mỗi giây khắc hanh thông,
cúng dường bậc phạm hạnh – Là tế tự nhiệm mầu.
(Trong những ngày như vậy)
có hành động chân chánh,
có lời nói an lành,
trong sáng là ý nghĩ,
ba nghiệp được tốt đẹp,
thực hành điều tốt đẹp,
thời đạt nhiều lợi ích.
Nguyện cầu đến cho người – cùng thân bằng quyến thuộc
đạt lợi ích an vui – vô bệnh được an lạc – tấn tu trong Pháp Phật.