Phần 3

Các bài Kinh bảo hộ (tụng trong 13 ngày)

PARITTA PARIKAMMA

KỆ MỞ ĐẦU HỘ KINH

1) Maṅgalasuttaṃ

1) KINH ĐIỀM LÀNH

2) Ratanasuttaṃ

2) KINH CHÂU BÁU

3) Mettasuttaṃ

3) KINH LÒNG TỪ

4) Khandhasuttaṃ

4) HỘ KINH KHANDHA

5) Morasuttaṃ

5) KINH CHIM CÔNG

PARITTA PARIKAMMA

 

  1. Samantā cakkavāḷesu, atrāgacchantu devatā;

Saddhammaṃ munirājassa, suṇantu saggamokkhadaṃ.

 

  1. Dhammassavanakālo ayam bhadantā. (3x)

 

  1. Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa (3x)

 

  1. Ye santā santacittā,

tisaraṇasaraṇā, ettha lokantarevā,

Bhummābhummā ca devā,

guṇagaṇagahaṇa, byāvaṭā sabbakālaṃ.

Ete āyantu devā, varakanakamaye, merurāje vasanto,

Santo santosahetuṃ, munivaravacanaṃ, sotumaggaṃ samaggā.

 

  1. Sabbesu cakkavāḷesu,

yakkhā devā ca brahmano;

Yaṃ amhehi kataṃ pubbaṃ,

sabbasampattisādhakaṃ.

 

  1. Sabbe taṃ anumoditvā,

samaggā sāsane ratā;

Pamādarahitā hontu,

ārakkhāsu visesato.

 

  1. Sāsanassa ca lokassa,

vuḍḍhī bhavatu sabbadā;

Sāsanampi ca lokañca,

devā rakkhantu sabbadā.

  1. Saddhiṃ hontu sukhī sabbe, parivārehi attano;

Anīghā sumanā hontu, saha sabbehi ñātibhi.

KỆ MỞ ĐẦU HỘ KINH

 

  1. Này hỡi các Thiên giả – tận trong các thiên hà.

Xin Cung thỉnh lại đây và lắng nghe Diệu Pháp;

Pháp Thiên lạc, Giải thoát của Hiền Vương Thích Ca.

 

  1. Này hỡi chư tôn giả, Giờ xin nghe Diệu Pháp (3 lần)

 

  1. Xin thành kính lễ Ngài

Thế Tôn, Bậc Ứng Cúng,- Đấng Toàn Tri Diệu Giác. (3 lần)

 

  1. Chư Thiên nào trên đất, Chư Thiên nào trong không,

Hoặc trong thế giới này, hay trong thế giới khác,

Những Thiên-thần thiện tâm, luôn tràn đầy an lạc,

Những vị đã quy y: Phật, Pháp, Tăng – Tam Bảo,

Những vị trọn đêm ngày, tấn tu Ba-la-mật,

trên núi chúa Meru, nguy nga bằng vàng ròng,

và các bậc Hiền nhân; xin đồng lòng lắng nghe,

Châu ngôn Đức Đại Hiền, là nguồn phúc vi diệu.

 

  1. Từ tất cả các phương, trong thiên hà trụ vũ:

chư Dạ Xoa, chư Thiên, cùng chư Đại Phạm Thiên,

Mong các Ngài hoan hỉ, tín thọ công đức này,

Phúc chúng tôi tạo đây, là nguồn sanh an lạc.

 

  1. Sau khi đã nói lên, lời tán thán tùy hỷ,

Xin các Ngài đồng lòng, hãy hộ trì Giáo Pháp.

Mong tất cả các Ngài, cần mẫn không xao lãng,

Tận tâm và Kiên trì, hộ trì cho Thế giới.

 

  1. Nguyện cầu cho tất cả, Giáo pháp và Thế giới,

Trường thịnh ở mọi nơi, trong tất cả mọi thời

Nguyện cầu các vị Thiên, mong các Ngài cùng nhau

Hằng tận tâm hộ trì, Giáo pháp và Thế giới!

 

  1. Nguyện cầu các sanh linh, cùng họ hàng quyến thuộc

và hội đoàn của mình, được đẹp ý, vui lòng

tránh khỏi mọi trược phiền, mọi khổ đau tai hoạ.

  1. Rājato vā corato vā, Manussato vā amanussato vā

Aggito vā udakato vā, Pisācato vā khānukato vā

Kaṇḍakato vā nakkhattato vā,

Janapadarogato vā asaddhammato vā

Asandiṭṭhito vā asappurisato vā

Caṇḍa-hatthi-assa-miga-goṇa-kukkura-ahi-vicchikka-maṇisappa-

dīpi-accha-taraccha-sūkara-mahiṃsa-yakkha-rakkhasādīhi

Nānā-bhayato vā nānā-rogato vā

Nānā-upaddavato vā ārakkhaṃ gaṇhantu.

 

1) Maṅgalasuttaṃ

 

  1. Yaṃ mangalaṃ dvādasahi, cintayiṃsu sadevakā;

Sotthānaṃ nādhigacchanti, aṭṭhattiṃsañca maṅgalaṃ.

 

  1. Desitaṃ devadevena, sabbapāpavināsanaṃ;

Sabbalokahitatthāya, mangalaṃ taṃ bhaṇāma he.

 

  1. Evaṃ me sutaṃ– ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ

viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā

abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ

obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā

bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho

sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi–

 

  1. “Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ;

ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ”.

  1. Họa hôn quân, đạo tặc, phàm nhân, hoặc phi nhân

từ hoả thiêu, nước cuốn, hoặc cây đổ, yêu ma;

hoặc hung tinh, vật nhọn, đại dịch, hoặc tà giáo

tà kiến, hoặc hiểm nhân; voi, ngựa, hoặc hưu, bò;

Chó dữ, rắn, bò cạp; thủy xà, hoặc, báo, gấu;

Linh cẩu, trâu, lợn rừng, hoặc qủy thần, dạ xoa,…

Hãy bảo vệ sanh linh, tránh khỏi bao tai họa

cũng như các bênh tật, cùng mọi điều sợ hãi.

 

1) KINH ĐIỀM LÀNH

 

  1. Chư Thiên cùng nhân loại – suốt mười hai năm ròng,

Đã suy tư, nghỉ nghợi – mà chẳng thể biết được,

Ba mươi tám điềm lành – là nhân sanh cát tường.

 

  1. Này hỡi các thiên giả – chúng tôi sẽ trì tụng.

những điều cao thượng này – Đức Thiện Thệ đã thuyết,

vì lợi ích chúng sinh – diệt trừ mọi điều ác.

 

  1. Tôi đã nghe như vầy –

Một thuở Đức Thế Tôn, Ngự ở Sa-vát-thí, tại Đại tự Kỳ Viên

Của trưởng giả tên là, Anāthapiṇḍika. (Tư-đà Cấp-cô-độc),

Khi đêm đã gần mãn, có thiên tử xuất hiện với hào quang thù

diệu, chiếu sáng cả Kỳ viên; đến đảnh lễ Thế tôn. Lễ xong đứng một

bên, Vị thiên bạch Thế Tôn, bằng bài kệ như vầy:

 

  1. Chư Thiên cùng nhân loại, Suy nghĩ những điềm lành

Ước nguyện điều cát tường. Xin Ngài hãy nói lên,

Những điềm lành cao thượng.

  1. Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā;

pūjā ca pūjaneyyānaṃ‚ etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā;

attasammāpaṇidhi ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito;

subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho;

anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho;

anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Aratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo;

appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā;

kālena dhammassavanaṃ‚ etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ;

kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ;

nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati;

asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

 

  1. Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā;

sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttaman”ti.

 

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

(Thế Tôn tuỳ lời hỏi Mà giảng giải như vậy:)

 

  1. Không thân giao kẻ ngu.(1) Thân cận người Hiền trí, (2)

Kính lễ bậc đáng lễ (3), Là Điềm lành cao thượng.

 

  1. Ở những nơi thích hợp, (4) Công đức trước đã làm, (5)

Giữ mình được tốt đẹp (6), Là Điềm lành cao thượng

 

  1. Học nhiều (7), thực hành giỏi (8) Thuần thục các giới điều (9)

Nói những lời lợi ích (10), Là Điềm lành cao thượng.

 

  1. Phụng dưỡng Mẹ và Cha (11) Chăm sóc Vợ và Con (12)

Việc làm không rắc rối (13), Là Điềm lành cao thượng

 

  1. Bố thí (14), hành Thiện Pháp (15), Hộ độ thân quyến thuộc, (16)

Hành xử không lỗi lầm (17), Là Điềm lành cao thượng

 

  1. Bỏ (18) và tránh (19) điều ác, Kiêng khem chất gây say, (20)

Nỗ lực trong thiện nghiệp (21), Là Điềm lành cao thượng.

 

  1. Cung kính(22) và khiêm nhường (23), Tri túc (24) và Tri ân (25)

Đúng thời mà nghe Pháp (26), Là Điềm lành cao thượng

 

  1. Kham nhẫn (27) và nhu thuận (28), Tiếp kiến các Sa môn (29)

Tuỳ thời đàm luận Pháp (30), Là Điềm lành cao thượng.

 

  1. Ẩn tu (31), hành Phạm hạnh (32), Tri-kiến Tứ Thánh Đế (33)

Chứng tri được Niết Bàn (34), Là Điềm lành cao thượng

 

  1. Xúc chạm Pháp thế gian, Tâm không động (35), không sầu (36)

Tự tại (37) và vô nhiễm (38), Là Điềm lành cao thượng

 

  1. Những sở hành như vậy, Bất bại ở mọi nơi,

Mọi nơi đến, an toàn. Đây Điềm lành cao thượng.

 

Dứt bài kinh Điềm lành

2) Ratanasuttaṃ

 

  1. Paṇidhānato paṭṭhāya Tathāgatassa dasa pāramiyo,

Dasa upapāramiyo, dasa paramatthapāramiyoti

Samatiṃsa pāramiyo, pañca mahapariccāge,

Lokatthacariyaṃ ñātatthacariyaṃ buddhatthacariyanti

Tisso cariyāyo pacchimabhave gabbhavokkantiṃ

Jātiṃ abhinikkhamanaṃ padhānacariyaṃ bodhipallaṅke

Māravijayaṃ sabbaññutaññāṇappativedhaṃ

Dhammacakkappavattanaṃ, nava lokuttaradhammeti

Sabbepime Buddhaguṇe āvajjetvā

Vesāliyā tīsu pākarantaresu

Tiyāmarattiṃ parittaṃ karonto

Ayasmā Anandatthero viya

Kāruññacittaṃ upaṭṭhapetvā

 

  1. Koṭīsahassesu, cakkavāḷesu devatā;

Yassānaṃ paṭiggaṇhanti, yañca Vesāliyā pure.

 

  1. Rogāmanussadubbhikkha-sambhutaṃ tividhaṃ bhayaṃ;

Khippamantaradhāpesi, parittaṃ taṃ bhaṇāma he.

 

  1. Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

bhummāni‚ vā yāni va antalikkhe.

sabbeva bhūtā sumanā bhavantu,

athopi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ.

 

  1. Tasmā hi bhūtā nisāmetha sabbe,

mettaṃ karotha mānusiyā pajāya;

divā ca ratto ca haranti ye baliṃ,

tasmā hi ne rakkhatha appamattā.

 

  1. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā,

saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ;

na no samaṃ atthi tathāgatena,

idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ;

etena saccena suvatthi hotu.

2) KINH CHÂU BÁU

 

  1. Tôn Giả A Nan Đa, với từ tâm vô lượng

Trì tụng Kinh Châu Báu, suốt trọn cả ba canh

Ba vòng thành Vesali, niệm tất cả ân đức

Của Như Lai đại nguyện, là mười ba-la-mật

Mười thượng ba-la-mật, mười thắng ba-la-mật

Năm pháp đại xả thí, và cả ba đại hạnh:

Đại hạnh cho thế gian, Đại hạnh cho thân tộc,

Đại hạnh quả vị Phật, trong kiếp chót giáng trần

Xuất gia tầm giải thoát, sáu năm tu Khổ hạnh

Chiến thắng đại ma quân, đạt Nhất Thiết Chủng Trí

Chứng chín pháp siêu phàm và chuyển vận Pháp luân.

 

2.3 Mười muôn triệu thế giới, chư thiên khắp các cõi

Uy lực kinh thọ trì, tiêu trừ mọi tai ương

Đói khát và bệnh tật, cùng phi nhơn quấy nhiễu

Trong thành Vesali, thảy đều được tan biến.

Này hỡi chư tôn giả, chúng tôi sẽ tụng lên

Hộ Kinh Châu Báu ấy.

 

  1. Phàm ở tại đời này, có sanh linh tụ hội,

Hoặc trên cõi đất này, hoặc chính giữa hư không,

Mong rằng mọi sanh linh, được đẹp ý vui lòng,

Vậy, hãy nên cẩn thận, lắng nghe lời dạy này.

 

  1. Do vậy các sanh linh, tất cả hãy chú tâm,

Khởi lên lòng từ mẫn, đối với thảy mọi loài,

Ban ngày và ban đêm, họ đem vật cúng dường,

Do vậy không phóng dật, hãy giúp hộ trì họ.

 

  1. Phàm có tài sản gì, đời này hay đời sau,

Hay ở tại thiên giới, có châu báu thù thắng,

Không gì sánh bằng được, với Như Lai Thiện Thệ,

Như vậy, nơi Đức Phật, là châu báu thù diệu,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

  1. Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ,

yadajjhagā sakyamunī samāhito;

na tena dhammena samatthi kiñci,

idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Yaṃ buddhaseṭṭho parivaṇṇayī suciṃ,

samādhimānantarikaññamāhu;

samādhinā tena samo na vijjati,

idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ;

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā,

cattāri etāni yugāni honti;

te dakkhiṇeyyā sugatassa sāvakā,

etesu dinnāni mahapphalāni;

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Ye suppayuttā manasā daḷhena,

nikkāmino gotamasāsanamhi;

te pattipattā amataṃ vigayha,

laddhā mudhā nibbutiṃ bhuñjamānā.

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Yathindakhīlo pathavissito siyā,

catubbhi vātehi asampakampiyo.

tathūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi,

yo ariyasaccāni avecca passati;

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

  1. Pháp bất tử tối thượng, ly dục diệt phiền não

Phật Thích Ca Mâu Ni, chứng pháp ấy trong thiền

Không gì sánh bằng được, Pháp thiền vi diệu ấy

Như vậy, nơi Chánh Pháp, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Phật, Thanh Văn, Duyên Giác, nói lên lời tán thán,

Pháp thù diệu trong sạch, liên tục không gián đoạn,

Không gì sánh bằng được, Pháp thiền vi diệu ấy.

Như vậy, nơi Chánh Pháp, là châu báu thù diệu,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Thánh tám vị bốn đôi, là những bậc ứng cúng

Đệ tử đấng Thiện Thệ, được trí giả tán thán

Cúng dường đến các Ngài, được kết quả to lớn.

Như vậy, nơi Tăng chúng, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

10 Những vị đã li dục, với ý thật kiên trì,

khéo liên hệ mật thiết, lời dạy Gotama.

Họ đạt được quả vị, họ thể nhập bất tử,

Họ chứng đắc dễ dàng, hưởng thọ sự tịch tịnh,

Như vậy, nơi Tăng chúng, là châu báu thù diệu,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Ví như cột trụ đá, khéo chôn chặt xuống đất

Dầu bốn hướng cuồng phong, cũng không hề lay động

Ta nói bậc chân nhân, liễu ngộ tứ thánh đế

Cũng tự tại bất động, trước tám pháp thế gian

Như vậy, nơi Tăng Chúng, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

  1. Ye ariyasaccāni vibhāvayanti,

gambhīrapaññena sudesitāni;

kiñcāpi te honti bhusaṃ pamattā,

na te bhavaṃ aṭṭhamamādiyanti;

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Sahāvassa dassanasampadāya,

tayassu dhammā jahitā bhavanti.

sakkāyadiṭṭhī vicikicchitañca,

sīlabbataṃ vāpi yadatthi kiñci.

 

  1. Catūhapāyehi ca vippamutto,

chaccābhiṭhānāni abhabba kātuṃ.

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Kiñcāpi so kamma karoti pāpakaṃ,

kāyena vācā uda cetasā vā.

abhabba so tassa paṭicchadāya,

abhabbatā diṭṭhapadassa vuttā.

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Vanappagumbe yatha phussitagge,

gimhānamāse paṭhamasmiṃ gimhe.

tathūpamaṃ dhammavaraṃ adesayi,

nibbānagāmiṃ paramaṃ hitāya.

idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Varo varaññū varado varāharo,

anuttaro dhammavaraṃ adesayi;

idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

  1. Bậc thấu triệt Thánh Đế, đã dược khéo thuyết giảng

Bởi trí tuệ uyên thâm, dù cho có phóng dật

Thì cũng không bao giờ, tái sanh kiếp thứ tám,

Như vậy, nơi Tăng Chúng, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Với Nhập lưu Đạo tuệ, vị ấy thành tựu được,

ngay tức khắc đoạn trừ, đồng thời ba kiết sử:

Thân kiến và hoài nghi, luôn cả giới cấm thủ.

  1. Vị không thể nào phạm, sáu trọng nghiệp bất thiện

vĩnh viễn giải thoát mình, thoát khỏi bốn đọa xứ,

Như vậy, nơi Tăng Chúng, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Thiện thệ tuyên bố rằng, đối với bậc “Kiến Đạo”

Dù vô tâm phạm lỗi, bằng thân, ý, hay lời,

Cũng không hề che dấu.

Như vậy, nơi Tăng Chúng, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Đẹp là những cây rừng, đội chồi non đầu ngọn.

Trong tháng hạ nóng bức, những ngày hạ đầu tiên.

Pháp thù thắng thuyết giảng, được ví dụ như vậy.

Pháp đưa đến Niết bàn, Pháp lợi ích tối thượng,

Như vậy, nơi Đức Phật, là châu báu thù diệu,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Đức Phật bậc vô thượng, liễu thông pháp vô thượng

Ban bố pháp vô thượng, chuyển đạt pháp vô thượng

Tuyên thuyết pháp vô thượng,

Như vậy, nơi đức Phật, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

  1. Khīṇaṃ purāṇaṃ nava natthi sambhavaṃ,

virattacittāyatike bhavasmiṃ;

te khīṇabījā avirūḷhichandā,

nibbanti dhīrā yathāyaṃ padīpo.

idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

etena saccena suvatthi hotu.

 

  1. Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

bhummāni vā yāni va antalikkhe;

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ,

buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.

 

  1. Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

bhummāni vā yāni va antalikkhe;

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ,

dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.

 

  1. Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

bhummāni vā yāni va antalikkhe;

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ,

saṅghaṃ namassāma suvatthi hotūti.

 

Ratanasuttaṃ niṭṭhitaṃ..

  1. Nghiệp cũ đã đoạn tận, nghiệp mới không khởi sanh,

Với tâm tư từ bỏ, trong sanh hữu tương lai

Bởi tham muốn đã đọan, các chủng tử không còn

Ví như ngọn đèn tắt, bậc trí chứng Niết bàn

Như vậy, nơi Tăng Chúng, là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Phàm ở tại nơi này, có sanh linh tụ hội,

Hoặc trên cõi đất này, hoặc chính giữa hư không,

Hãy đảnh lễ Đức Phật, đã như thực xuất hiện,

Được loài Trời, loài Người, đảnh lễ và cúng dường,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Phàm ở tại nơi này, có sanh linh tụ hội,

Hoặc trên cõi đất này, hoặc chính giữa hư không,

Hãy đảnh lễ Chánh pháp, đã như thực xuất hiện,

Được loài Trời, loài Người, đảnh lễ và cúng dường,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

  1. Phàm ở tại nơi này, có sanh linh tụ hội

Hoặc trên cõi đất này, hoặc chính giữa hư không,

Hãy đảnh lễ chúng Tăng, đã như thật xuất hiện,

Được loài Trời, loài Người, đảnh lễ và cúng dường,

Mong với sự thật này, mọi loài được hạnh phúc.

 

(Dứt bài kinh Châu Báu)

3) Mettasuttaṃ

 

Yassānubhāvato yakkhā, nevadassenti bhīsanaṃ;

Yamhi cevānuyuñjanto, rattindivamatandino.

Sukhaṃ supati sutto ca, pāpaṃ kiñci na passati;

Evamādi guṇūpetaṃ, parittaṃ taṃ bhaṇāma he.

 

  1. Karaṇīyam’atthakusalena,

yantasantaṃ padaṃ abhisamecca;

sakko ujū ca suhujū‚ ca,

suvaco cassa mudu anatimānī.

  1. Santussako ca subharo ca,

appakicco ca sallahukavutti;

santindriyo ca nipako ca,

appagabbho kulesvananugiddho.

  1. Na ca khuddamācare kiñci,

yena viññū pare upavadeyyuṃ;

sukhinova khemino hontu,

sabbasattā bhavantu sukhitattā.

 

  1. Ye keci pāṇabhūtatthi,

tasā vā thāvarā v’anavasesā;

dīghā vā yeva mahantā,

majjhimā rassakā aṇukathūlā.

  1. Diṭṭhā vā yeva adiṭṭhā,

ye va dūre vasanti avidūre.

bhūtā va sambhavesī va,

sabbasattā bhavantu sukhitattā.

3) KINH LÒNG TỪ

 

Nhờ uy lực Hộ Kinh này, khiến những loại dạ xoa

không hiện hình ghê sợ. Những ai ngày và đêm

thường siêng năng tụng trì, ngủ ngon, không ác mộng.

Này hỡi các tôn giả, xin chư vị lắng nghe

chúng tôi sẽ tụng lên, Hộ kinh Lòng Từ này.

 

1-3. Hiền nhân cầu an lạc,

nên huân tu pháp lành

Có nghị lực (1) chơn chất (2),

Ngay thẳng (3) và nhu thuận (4)

Hiền hoà (5) không kiêu mạn (6),

Sống dễ dàng (7) tri túc (8)

Thanh đạm (9) không rộn ràng (10),

Lục căn luôn trong sáng (11)

Trí tuệ càng hiển minh (12),

Tự trọng (13) không quyến niệm (14)

Không làm việc ác nhỏ

Mà bậc trí hiền chê (15)

Nguyện thái bình an lạc

Nguyện tất cả sanh linh

Tràn đầy muôn hạnh phúc

 

4.5 Với muôn loài chúng sanh

Không phân phàm hay thánh

Lớn nhỏ hoặc trung bình

Thấp cao hay dài ngắn

Tế thô không đồng đẳng

Hữu hình hoặc vô hình

Đã sanh hoặc chưa sanh

Gần xa không kể xiết

Nguyện tất cả sanh linh

Tràn đầy muôn hạnh phúc

  1. Na paro paraṃ nikubbetha,

nātimaññetha katthaci na kiñci ‚

byārosanā paṭighasaññā,

nāññamaññassa dukkhamiccheyya.

 

  1. Mātā yathā niyaṃ puttamāyusā

ekaputtamanurakkhe;

evampi sabbabhūtesu,

mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.

 

  1. Mettañca sabbalokasmi,

mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ;

uddhaṃ adho ca tiriyañca,

asambādhaṃ averamasapattaṃ.

 

  1. Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno va,

sayāno yāvatāssa vitamiddho‚

etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya,

brahmametaṃ vihāramidhamāhu.

 

  1. Diṭṭhiñca anupaggamma,

sīlavā dassanena sampanno;

kāmesu vineyya gedhaṃ,

na hi jātuggabbhaseyya puna reti.

 

Mettasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

  1. Đừng làm hại lẫn nhau

Chớ khinh rẻ người nào

Ở bất cứ nơi đâu

Đừng vì niệm sân si

Hoặc hiềm hận trong lòng

Mà mong người đau khổ

 

  1. Hãy mở rộng tình thương

Hy sinh như từ mẫu

Suốt đời lo che chở

Đứa con một của mình

Hãy phát tâm vô lượng

Đến tất cả sanh linh

 

  1. Từ bi gieo cùng khắp

Cả thế gian khổ hải

Trên dưới và quanh mình

Không hẹp hòi oan trái

Không hờn giận căm thù

 

  1. Khi đi đứng ngồi nằm

Bao giờ còn tỉnh thức

An trú chánh niệm nầy

Phạm hạnh chính là đây

 

  1. Ai từ bỏ kiến chấp

Khéo nghiêm trì giới hạnh

Thành tựu được chánh trí

Không ái nhiễm dục trần

Không còn thai sanh nữa

 

Dứt Kinh Lòng Từ.

4) Khandhasuttaṃ

 

  1. Sabbāsīvisajātīnaṃ,

dibbamantāgadaṃ viya;

Yaṃ nāseti visaṃ ghoraṃ,

sesañcāpi parissayaṃ.

 

  1. Aṇākkhettamhi sabbattha,

sabbadā sabbapāṇinaṃ;

Sabbassopi nivāreti,

parittaṃ taṃ bhaṇāma he.

 

  1. Virūpakkhehi me mettaṃ,

mettaṃ erāpathehi me;

chabyāputtehi me mettaṃ,

mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.

 

  1. Apādakehi me mettaṃ,

mettaṃ dvipādakehi me.

catuppadehi me mettaṃ,

mettaṃ bahuppadehi me.

4) HỘ KINH KHANDHA

 

1.2 Này hởi các Hiền giả – xin chư vị lắng nghe!

Chúng tôi sẽ tụng lên – Hộ kinh Khandha này,

Như một món thiên dược, như bài linh chú hay,

Khiến cho các nọc độc, hay những lúc nguy nan

Từ thú dữ, độc trùng, gây hại đến chúng sanh,

Do tụng Hộ Kinh này, thời nhanh chóng vô hiệu.

 

3- Rải tâm từ của tôi,

Đến với dòng rắn chúa,

Tên Vi-rù-pak-kha.

 

Rải tâm từ của tôi,

Đến với dòng rắn chúa,

Tên E-rà-pa-tha.

 

Rải tâm từ của tôi,

Đến với dòng rắn chúa,

Tên Chab-yà-put-ta.

 

Rải tâm từ của tôi,

Đến với dòng rắn chúa,

Kan-hà-go-ta-ma.

 

4- Rải tâm từ của tôi,

Đến chúng sinh không chân.

Rải tâm từ của tôi,

Đến chúng sinh hai chân.

Rải tâm từ của tôi,

Đến chúng sinh bốn chân.

Rải tâm từ của tôi,

Đến chúng sinh nhiều chân.

  1. Mā maṃ apādako hiṃsi,

mā maṃ hiṃsi dvipādako

mā maṃ catuppado hiṃsi,

mā maṃ hiṃsi bahuppado.

 

  1. Sabbe sattā sabbe pāṇā,

sabbe bhūtā ca kevalā;

sabbe bhadrāni passantu,

mā kañci pāpamāgamā.

 

  1. Appamāṇo buddho,

appamāṇo dhammo;

appamāṇo saṅgho,

pamāṇavantāni sarīsapāni;

ahivicchikā satapadī,

uṇṇanābhī sarabū mūsikā.

 

  1. Katā me rakkhā katā me parittā paṭikkamantu bhūtāni.

sohaṃ namo bhagavato,

namo sattannaṃ sammāsambuddhānaṃ.

 

Khandhasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

5- Loài chúng sinh không chân, Xin đừng làm khổ tôi.

Loài chúng sinh hai chân, Xin đừng làm khổ tôi.

Loài chúng sinh bốn chân, Xin đừng làm khổ tôi.

Loài chúng sinh nhiều chân, Xin đừng làm khổ tôi.

 

6- Tôi xin rải tâm từ, Đến tất cả chúng sinh,

Tất cả mọi sinh mạng, Mọi chúng sinh hiện hữu.

Tất cả chúng sinh ấy, Thấy những cảnh tốt đẹp,

Cầu mong không một ai, Gặp phải cảnh khổ đau.

 

7- Tôi thường luôn niệm tưởng: Ân Đức Phật vô lượng,

Ân Đức Pháp vô lượng, Ân Đức Tăng vô lượng, Niệm ân đức

Tam bảo, Hàng đêm ngày cầu nguyện, Các loại chúng sinh là:

Rắn, bò cạp, rít, nhện, Tắc kè, chuột, vân vân…

Các loài bò sát ấy, Có tính hay hung dữ, Xin đừng làm hại tôi.

 

8- Con đảnh lễ chư Phật, Hiện tại đến quá khứ,

Gồm bảy Đức Chánh Giác. Tôi có nơi hộ trì, Tôi có nơi bảo hộ,

Xin tất cả chúng sinh, Tránh xa đừng hại tôi.

 

Dứt bài kinh Khandha

5) Morasuttaṃ

 

Pūrentaṃ bodhisambhāre,

nibbattaṃ morayoniyaṃ;

Yena saṃvihitārakkhaṃ,

mahāsattaṃ vanecarā.

Cirassaṃ vāyamantāpi,

neva sakkhiṃsu gaṇhituṃ;

“Brahmamantan”ti akkhātaṃ,

parittaṃ taṃ bhaṇāma he.

 

Udetayaṃ cakkhumā ekarājā,

harissavaṇṇo pathavippabhāso;

taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ pathavippabhāsaṃ,

tayājja guttā viharemu divasaṃ.

Ye brāhmaṇā vedagū sabbadhamme,

te me namo te ca maṃ pālayantu;

namatthu buddhānaṃ namatthu bodhiyā,

namo vimuttānaṃ namo vimuttiyā;

 

imaṃ so parittaṃ katvā, moro carati esanā.

 

Apetayaṃ cakkhumā ekarājā,

harissavaṇṇo pathavippabhāso;

taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ pathavippabhāsaṃ,

tayājja guttā viharemu rattiṃ.

Ye brāhmaṇā vedagū sabbadhamme,

te me namo te ca maṃ pālayantu;

namatthu buddhānaṃ namatthu bodhiyā,

namo vimuttānaṃ namo vimuttiyā;

 

imaṃ so parittaṃ katvā, moro vāsamakappayi.

 

Morasuttaṃ niṭṭhitaṃ

5) KINH CHIM CÔNG

 

Vào thời hành các Bala mật,

Bồ tát tái sanh làm chim Công

Đại sỹ sanh sống ở trong rừng,

thông qua uy lực của kinh này,

Nhờ tụng đọc lên Phạm chú này,

Bảy đời thợ săn dù nỗ lực,

Cũng không thể săn bắt được Công.

Ta hãy cùng tụng Hộ Kinh này.

 

Hãy mọc lên, mặt trời, Vua độc nhất có mắt,

Với màu sắc vàng chói, Sáng rực cả đất liền.

Và ta đảnh lễ ngài, Bậc chói vàng quả đất,

Nay hãy bảo hộ ta, Sống an toàn trọn ngày.

Các vị Thánh, chân nhân, Bậc tuệ tri mọi pháp,

Con đảnh lễ các Ngài, Hãy hộ trì cho con.

Đảnh lễ chư Phật-đà, Đảnh lễ Bồ-đề vị,

Đảnh lễ bậc giải thoát, Đảnh lễ giải thoát vị.

 

Sau khi đọc lên bài chú bảo hộ này, chim công đi kiếm mồi.

 

Hãy lặn xuống mặt trời, Vua độc nhất có mắt,

Với màu sắc vàng chói, Sáng rực cả đất liền;

Và ta đảnh lễ ngài, Bậc chói vàng quả đất,

Nay hãy bảo vệ ta, Sống an toàn trọn đêm.

Chư vị thánh, chân nhân, Bậc tuệ trí mọi pháp,

Con đảnh lễ các ngài, Hãy hộ trì cho con.

Đảnh lễ chư Phật-đà, Đảnh lễ Bồ-đề vị,

Đảnh lễ bậc giải thoát, Đảnh lễ giải thoát vị.

 

Sau khi đọc lên bài chú bảo hộ này, chim công đi ngủ.

 

(Dứt bài kinh chim công)

 

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app