Phần 1

Kinh Tụng Buổi sáng (4h00)

Anekajāti Pāḷi

KỆ KHẢI HOÀN

Paccavekkhaṇā

QUÁN TƯỞNG (TỨ VẬT DỤNG)

KINH TỤNG

BUỔI SÁNG

4h00 sáng

Anekajāti Pāḷi

 

Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. (3)

 

Anekajātisaṃsāraṃ, sandhāvissaṃ anibbisaṃ;

gahakāraṃ gavesanto, dukkhā jāti punappunaṃ.

 

gahakāraka diṭṭhosi, puna gehaṃ na kāhasi;

sabbā te phāsukā bhaggā, gahakūṭaṃ visaṅkhataṃ;

visaṅkhāragataṃ cittaṃ, taṇhānaṃ khayamajjhagā

 

Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati, yadidaṃ– avijjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

 

Yadā have pātubhavanti dhammā;

ātāpino jhāyato brāhmaṇassa;

athassa kaṅkhā vapayanti sabbā;

yato pajānāti sahetudhammaṃ.

 

Iti imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati, yadidaṃ– avijjānirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho, upādānanirodhā bhavanirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

KỆ KHẢI HOÀN

 

Đảnh lễ Đức Thế Tôn, Bậc A la hán, Đấng Chánh Đẳng Giác (3)

 

Này kẻ đã làm nên ngôi nhà “thân”

Ta đã cố tìm ngươi mà không gặp

Nên tử sanh luân hồi vô số kiếp

Mãi sanh lai trong tam giới là khổ.

Này “tham ái” kẻ đã xây nhà kia!

diện mạo ngươi Như lai thấy rõ rồi,

cột kèo “phiền não” ta hủy sạch,

nóc nhà “vô minh” ta phá tan,

Ngươi không thể xây nhà thêm được nữa,

Tâm Như lai đã chứng pháp “Vô vi.”

Diệt vong hết thảy mọi tham ái.

 

Do cái này có, cái kia hiện hữu. Do cái này sanh, cái kia sanh. Tức là – duyên vô minh, có các hành; duyên các hành, có thức; duyên thức, có danh sắc; duyên danh sắc, có sáu xứ; duyên sáu xứ, có xúc; duyên xúc, có thọ; duyên thọ, có ái; duyên ái, có thủ; duyên thủ, có hữu; duyên hữu, có sanh; duyên sanh, có già, chết, sầu bi khổ ưu não. Như vậy là sự tập khởi của khổ uẩn này.

 

Thật sự, khi các pháp, Có mặt, hiện khởi lên,

Đối vị Bà-la-môn, Nhiệt tâm hành thiền định,

Khi ấy, với vị ấy, Các nghi hoặc tiêu trừ,

Vì quản tri hoàn toàn, Pháp cùng với các nhân.

 

Do cái này không có, cái kia không hiện hữu. Do cái này diệt, cái kia diệt. Tức là – do vô minh diệt nên hành diệt; do hành diệt, nên thức diêt; do thức diệt, nên danh sắc diệt; do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt; do sáu xứ diệt nên xúc diệt, do xúc diệt nên thọ diệt, do thọ diệt, nên ái diệt; do ái diệt, nên thủ diệt; do thủ diệt, nên hữu diệt; do hữu diệt, nên sanh diệt; do sanh diệt, nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu não diệt. Như vậy là đoạn diệt của khổ uẩn này.

Yadā have pātubhavanti dhammā;

ātāpino jhāyato brāhmaṇassa;

athassa kaṅkhā vapayanti sabbā;

yato khayaṃ paccayānaṃ avedi.

 

Iti imasmiṃ sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati, imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa nirodhā idaṃ nirujjhati, yadidaṃ– avijjāpaccayā saṅkhārā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādānapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.

 

Avijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho, saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatananirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho, upādānanirodhā bhavanirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.

 

Yadā have pātubhavanti dhammā;

ātāpino jhāyato brāhmaṇassa;

vidhūpayaṃ tiṭṭhati mārasenaṃ;

sūriyova obhāsayamantalikkhaṃ.

 

Hetupaccayo, ārammaṇapaccayo, adhipatipaccayo,

nantarapaccayo, samanantarapaccayo, sahajātapaccayo,

aññamaññapaccayo, nissayapaccayo, upanissayapaccayo,

purejātapaccayo, pacchājātapaccayo, āsevanapaccayo,

kammapaccayo, vipākapaccayo, āhārapaccayo,

indriyapaccayo, jhānapaccayo, maggapaccayo,

sampayuttapaccayo, vippayuttapaccayo, atthipaccayo,

natthipaccayo, vigatapaccayo, avigatapaccayoti.

Thật sự khi các pháp, Có mặt, hiện khởi lên,

Đối với vị Bà-la-môn, Nhiệt tâm, hành thiền định,

Khi ấy, với vị ấy, Các nghi hoặc tiêu trừ,

Vì đã biết hoàn toàn, Sự tiêu diệt các duyên.

 

Do cái này có, cái kia hiện hữu. Do cái này sanh, cái kia sanh. Do cái này không có, cái kia không hiện hữu. Do cái này diệt, cái kia diệt. Tức là – duyên vô minh, có các hành; duyên các hành, có thức; duyên thức, có danh sắc; duyên danh sắc, có sáu xứ; duyên sáu xứ, có xúc; duyên xúc, có thọ; duyên thọ, có ái; duyên ái, có thủ; duyên thủ, có hữu; duyên hữu, có sanh; duyên sanh, có già, chết, sầu bi khổ ưu não. Như vậy là sự tập khởi của khổ uẩn này.

 

Khi viễn li mọi dục tham và vô minh diệt, nên hành diệt; do hành diệt, nên thức diêt; do thức diệt, nên danh sắc diệt; do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt; do sáu xứ diệt nên xúc diệt, do xúc diệt nên thọ diệt, do thọ diệt, nên ái diệt; do ái diệt, nên thủ diệt; do thủ diệt, nên hữu diệt; do hữu diệt, nên sanh diệt; do sanh diệt, nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu não diệt. Như vậy là đoạn diệt của khổ uẩn này.

 

Thật sự khi các pháp, có mặt, hiện khởi lên,

Đối với vị Bà-la-môn, nhiệt tâm hành thiền định,

Quét sạch các ma quân, Vị ấy đứng, an trú,

Như ánh sáng mặt trời, Chói sáng khắp hư không.

 

Nhân Duyên, Cảnh Duyên, Trưởng duyên,

Vô Gián Duyên, Đẳng Vô Gián Duyên, Đồng Sinh Duyên,

Hổ Tương Duyên, Y Chỉ Duyên, Cận Y Duyên,

Tiền Sinh Y Duyên, Hậu Sinh Duyên, Tập Hành Duyên,

Nghiệp Duyên, Dị Thục Duyên, Vật Thực Duyên,

Căn Quyền Duyên, Thiền Na Duyên, Đạo Duyên,

Tương Ưng Duyên, Bất Hợp Duyên, Hiện Hữu Duyên,

Vô Hữu Duyên, Ly Khứ Duyên, Bất Ly Duyên.

Jayanto bodhiyā mūle,

Sakyānaṃ nandivaḍḍhano,

Evameva jayo hotu,

jayassu jayamaṅgale.

Aparājitapallaṅke,

sīse puthuvipukkhale, Abhiseke sabbabuddhānaṃ,

aggappatto pamodati.

 

(Yasmiṃ divase tayo sucaritadhamme paripūrenti sodivaso)

Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ

suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ;

sukhaṇo sumuhutto ca,

suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.

 

(Tasmiṃ divase)

Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ

vācākammaṃ padakkhiṇaṃ

Padakkhiṇaṃ manokammaṃ

paṇīdhi te padakkhiṇe.

Padakkhiṇāni katvāna,

labhantatthe padakkhiṇe.

Te atthaladdhā sukhitā viruḷhā Buddhasāsane;

Arogā sukhitā hotha, saha sabbehi ñātibhi.

 

Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā;

Sabba-Buddhānubhavena, sadā sukhī bhavantu te.

Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā;

Sabba-Dhammānubhavena, sadā sukhī bhavantu te.

Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā;

Sabba-Saṃghānubhavena, sadā sukhī bhavantu te.

Vị đạt đến tối thắng, khiến vương tộc Thích ca,

tăng trưởng niềm hoan hỷ; đã đại thắng binh Ma,

bên cội cây Bồ đề,

trên bồ đoàn bất thối,

nơi Chư Phật lên ngôi, địa cầu Liên Hoa đỉnh.

Mong người cũng chiến thắng, và khải hoàn như vậy.

 

Ngày nào hành thập thiện, ba hạnh nghiệp thanh tịnh

Ngày ấy ngày phúc lành

ngày tinh tú cát tường,

là ban mai tươi đẹp,

là sáng trong thức giấc,

mỗi giờ phút hưng thịnh,

mỗi giây khắc hanh thông,

cúng dường bậc phạm hạnh

là tế tự nhiệm mầu.

 

trong những ngày như vậy

có hành động chân chánh,

có lời nói an lành,

trong sáng là ý nghĩ,

ba nghiệp được tốt đẹp,

thực hành điều tốt đẹp, thời đạt nhiều lợi ích.

Nguyện cầu đến cho người – cùng thân bằng quyến thuộc

đạt lợi ích an vui – vô bệnh được an lạc – tấn tu trong Pháp Phật.

 

Nguyện người trọn hạnh phúc, và chư thiên che chở

Nhờ tất cả Uy Phật, mong người hằng an lành.

Nguyện người trọn hạnh phúc, và chư thiên che chở

Nhờ tất cả Uy Pháp, mong người hằng an lành.

Nguyện người trọn hạnh phúc và chư thiên che chở

Nhờ tất cả Uy Tăng, mong người hằng an lành.

 

KINH TỤNG

BUỔI SÁNG

 

5h30 sáng

 

Paccavekkhaṇā

 

Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevāmi– ‘yāvadeva sītassa paṭighātāya, uṇhassa paṭighātāya, ḍaṃsa-makasa-vātātapasarīṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva hirikopīnappaṭicchādanatthaṃ’.

 

Paṭisaṅkhā yoniso piṇḍapātaṃ paṭisevāmi– ‘neva davāya, na madāya, na maṇḍanāya, na vibhūsanāya, yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya, vihiṃsūparatiyā, brahmacariyānuggahāya, iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi navañca vedanaṃ na uppādessāmi, yātrā ca me bhavissati anavajjatā ca phāsuvihāro ca’.

 

Paṭisaṅkhā yoniso senāsanaṃ paṭisevāmi– ‘yāvadeva sītassa paṭighātāya, uṇhassa paṭighātāya, ḍaṃsa-makasa-vātātapasarīṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva utuparissayavinodana-paṭisallānārāmatthaṃ’.

 

Paṭisaṅkhā yoniso gilānappaccaya bhesajjaparikkhāraṃ paṭisevāmi– ‘yāvadeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya, abyāpajjhaparamatāya’.

QUÁN TƯỞNG (TỨ VẬT DỤNG)

 

Chân chánh quán tưởng rằng: Ta thọ dụng y phục,

để ngăn ngừa nóng lạnh, bảo vệ khỏi muỗi mòng,

gió sương và mưa nắng, cùng rắn rít côn trùng,

Và chỉ để che thân, tránh những điều hổ thẹn.

 

Chân chánh quán tưởng rằng: Ta thọ dụng vật thực

không phải để vui đùa, không ham mê vô độ

không phải để trang sức, không tự làm đẹp mình,

mà chỉ để thân này, được bảo trì mạnh khỏe,

để tránh sự tổn thương, để trợ duyên phạm hạnh,

cảm thọ cũ được trừ, thọ mới không sinh khởi,

và không bị chê trách, ta sống được an lành.

 

Chân chánh quán tưởng rằng: ta thọ dụng liêu thất,

để ngăn ngừa nóng lạnh, bảo vệ khỏi muỗi mòng,

gió sương và mưa nắng, cùng rắng rít côn trùng,

để giải trừ nguy hiểm, do phong thổ tứ thời,

và chỉ với mục đích, sống độc cư an tịnh.

 

Chân chánh quán tưởng rằng: Ta thọ dụng y dược,

dành cho người bệnh dùng, để ngăn ngừa cảm thọ,

tàn hại đã phát sanh, được hoàn toàn bình phục.

 

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app