Nội Dung Chính
PHẬN SỰ CỦA TỲ KHƯU
Tỳ khưu có hai phận sự chính:
– Ganthadhura: phận sự theo học pháp học: Tipiṭaka, Aṭṭhakathā, Ṭikā….
– Vipasanādhura: phận sự theo hành pháp hành thiền tuệ.
Theo Luật tạng Tỳ khưu có những phận sự như sau:
– Sám hối āpatti.
– Hành uposathakamma.
– An cư ba tháng hạ.
– Hành pavāraṇākamma, v.v….
I- LỄ SÁM HỐI ĀPATTI
Āpatti có 7, chia làm 2 loại:
– Garuka āpatti: Āpatti nặng gồm có: Pārājika āpatti và Saṃghādisesa āpatti. Hai loại āpatti này không thể sám hối được.
* Tỳ khưu nào phạm Pārājika āpatti rồi, Tỳ khưu ấy không còn là Tỳ khưu nữa, nên không có sự sám hối āpatti.
* Tỳ khưu nào phạm Saṃghādisesa āpatti, Tỳ khưu ấy vẫn còn là Tỳ khưu, nhưng không thể sám hối Saṃghādisesa āpatti, mà cần phải trình āpatti này (āvikaromi, hoặc ārocemi hoặc ārocayāmi) đến chư Tỳ khưu Tăng biết rõ đã phạm về Saṃghādisesa āpatti nào, như vậy gọi là không che giấu āpatti nặng.
– Lahuka āpatti: Āpatti nhẹ gồm có: thullaccaya āpatti, pācittiya āpatti, pāṭidesanīya āpatti, dukkaṭa āpatti và dubbhāsita āpatti.
* Tỳ khưu nào phạm một hay nhiều āpatti này, Tỳ khưu ấy có thể sám hối āpatti ấy với một vị Tỳ khưu khác không cùng sabhāgāpatti (giống nhau về đối tượng phạm giới), sau khi đã sám hối xong thì giới trở nên trong sạch trở lại.
Nghi thức sám hối āpatti
Mỗi ngày Tỳ khưu nên sám hối āpatti để cho giới được trong sạch, bởi vì trong bhikkhupātimokkha, Tỳ khưu giới tóm tắt có 227 điều học, còn trong Luật tạng Tỳ khưu giới đầy đủ thì có 91.805.036.000 điều học. Cho nên, mỗi ngày Tỳ khưu giữ gìn giới cho được trong sạch đầy đủ là điều không phải dễ. Vì vậy, hằng ngày Tỳ khưu phải nên sám hối āpatti, để cho giới của mình trở lại trong sạch.
Theo Luật tạng, 2 vị Tỳ khưu sám hối āpatti, đều ngồi chồm hổm (ukkuṭikaṃ nisīditvā), đều chắp 2 tay (añjaliṃ paggahetvā) làm lễ sám hối āpatti lẫn nhau.
1- Trường hợp vị Tỳ khưu nhỏ hạ đến sám hối vị Tỳ khưu lớn hạ, qua cuộc đối thoại giữa vị Tỳ khưu sám hối và vị Tỳ khưu nhận sám hối như sau:
Nhạ:- Ahaṃ Bhante, sabbā āpattiyo āvikaromi (hoặc ārocemi, hoặc ārocayāmi).
Lhạ:- Sādhu! Sādhu!
Nhạ:- Ahaṃ Bhante, sambahulā nānāvatthukā sabbā āpattiyo āpajjiṃ, tā tumhamūle paṭidesemi.
Lhạ:- Passasi Āvuso, tā āpattiyo.
Nhạ:- Āma Bhante, passāmi.
Lhạ:- Ayatiṃ Āvuso, saṃvareyyāsi.
Nhạ:- Sādhu! Suṭṭhu Bhante, saṃvarissāmi.
Lhạ:- Sādhu! Sādhu!
2- Trường hợp vị Tỳ khưu lớn hạ sám hối với vị Tỳ khưu nhỏ hạ như sau:
Lhạ:- Ahaṃ Āvuso, sabbā āpattiyo āvikaromi (hoặc ārocemi, hoặc ārocayāmi).
Nhạ:- Sādhu! Bhante, sādhu.
Lhạ:- Ahaṃ Āvuso, sambahulā nānāvatthukā sabbā āpattiyo āpajjiṃ, tā tuyhamūle paṭidesemi.
Nhạ:- Passatha Bhante, tā āpattiyo.
Lhạ:- Āma Āvuso, passāmi.
Nhạ:- Ayatiṃ Bhante, saṃvareyyatha.
Lhạ:- Sādhu! Suṭṭhu Āvuso, saṃvarissāmi.
Nhạ:- Sādhu! Bhante, sādhu!
3- Trường hợp đặc biệt. Nếu trường hợp cả 2 vị Tỳ khưu đều phạm sabhāgāpatti, mà đã sám hối với nhau rồi, thì vị Tỳ khưu nhỏ hạ nên xin sám hối với vị Tỳ khưu lớn hạ một lần nữa, để cho được trong sạch như sau:
Nhạ:- Ahaṃ Bhante, sambahulā nānāvatthukā sabbā āpattiyo āpajjiṃ, tā tumhamūle paṭidesemi.
Lhạ:- Passasi Āvuso, tā āpattiyo.
Nhạ:- Āma Bhante, passāmi.
Lhạ:- Ayatiṃ Āvuso, saṃvareyyāsi.
Nhạ:- Sādhu! Suṭṭhu Bhante, saṃvarissāmi.
Lhạ:- Sādhu! Sādhu!
Nghi thức sám hối āpatti này được phổ thông trong chư Tỳ khưu nước Miến Ðiện. Còn đối với chư Tỳ khưu nước Thái Lan thì nội dung phần giữa giống nhau, phần đầu có thêm một câu:
“Sabbā garulahukā āpattiyo ārocemi”. (3 lần).
Tôi xin trình tất cả āpatti nặng, āpatti nhẹ.
Và phần cuối có thêm 3 câu:
“Na punevaṃ karissāmi”.
Tôi sẽ không làm vậy nữa.
“Na punevaṃ bhāvissāmi”.
Tôi sẽ không nói vậy nữa.
“Na punevaṃ cintayissāmi”.
Tôi sẽ không nghĩ vậy nữa.
Dịch nghĩa lễ sám hối āpatti
1- Vị Tỳ khưu nhỏ hạ đến xin sám hối với vị Tỳ khưu lớn hạ.
Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, con xin trình (āvikaromi) cho Ngài rõ tất cả āpatti (saṃghādisesa āpatti).
Lhạ:- Lành thay! Lành thay!
Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, con đã phạm tất cả āpatti “sabbā āpattiyo” có nhiều đối tượng khác nhau. Con xin sám hối nơi Ngài tất cả āpatti ấy.
Lhạ:- Này pháp đệ, pháp đệ thấy rõ, biết rõ những āpatti ấy không?
Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, dạ vâng, con thấy rõ, biết rõ những āpatti ấy.
Lhạ:- Này pháp đệ, từ nay về sau, pháp đệ nên thu thúc cho được trong sạch, đừng để tái phạm.
Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, lành thay! Tốt thay! Con sẽ cố gắng thu thúc cho được trong sạch.
Lhạ:- Lành thay! Lành thay!
2- Vị Tỳ khưu lớn hạ xin sám hối với vị Tỳ khưu nhỏ hạ.
Lhạ:- Này pháp đệ, tôi xin trình cho pháp đệ rõ tất cả āpatti.
Nhạ:- Lành thay! Bạch Ðại Ðức, lành thay!
Lhạ:- Này pháp đệ, tôi đã phạm tất cả āpatti có nhiều đối tượng khác nhau. Tôi xin sám hối nơi pháp đệ tất cả āpatti ấy.
Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, Ngài thấy rõ biết rõ những āpatti ấy không?
Lhạ:- Này pháp đệ, vâng, tôi thấy rõ biết rõ những āpatti ấy.
Nhạ:- Kính bạch Ðại Ðức, từ nay về sau, xin Ngài nên thu thúc cho được trong sạch, đừng để tái phạm.
Lhạ:- Này pháp đệ, lành thay! Tốt thay! Tôi sẽ cố gắng thu thúc cho được trong sạch.
Nhạ:- Lành thay! Bạch Ðại Ðức, lành thay!
3- Vị Tỳ khưu nhỏ hạ xin sám hối lần thứ nhì.
Trường hợp hai vị Tỳ khưu đều phạm sabhāgāpatti: phạm āpatti có vatthu (đối tượng) giống nhau, hoặc có đối tượng tương tự với nhau. Ví dụ, hai vị Tỳ khưu cùng giết con muỗi, hoặc một vị giết con muỗi, một vị khác giết con kiến. Như vậy, cả 2 vị Tỳ khưu này đều phạm pācittiya āpatti thuộc sabhāgāpatti.
Hai vị Tỳ khưu phạm sabhāgāpatti này cấm không được sám hối āpatti với nhau. Nếu hai vị Tỳ khưu này sám hối āpatti lẫn nhau, thì mỗi vị bị phạm thêm dukkaṭa āpatti.
– Một bên, vị Tỳ khưu nhỏ hạ sám hối āpatti trước, tất cả āpatti cũ được thoát khỏi, nhưng lại phạm thêm một dukkaṭa āpatti mới còn lại.
– Một bên, vị Tỳ khưu lớn hạ nhận sám hối āpatti, cũng bị phạm thêm một dukkaṭa āpatti mới, chưa kể đến tất cả āpatti cũ; đến khi vị Tỳ khưu lớn hạ sám hối āpatti, thì gồm tất cả āpatti cũ cộng thêm dukkaṭa āpatti mới. Như vậy, vị Tỳ khưu lớn hạ có giới được hoàn toàn trong sạch trở lại.
Vị Tỳ khưu nhỏ hạ còn lại dukkaṭa āpatti mới, vì vậy, vị Tỳ khưu nhỏ hạ cần phải sám hối thêm lần thứ nhì mới có giới hoàn toàn trong sạch trở lại.
* Chú ý: Phạm nhiều loại āpatti, khi sám hối không nên dùng số ít; và phạm một āpatti, khi sám hối dùng số nhiều (sabbā āpattiyo) cũng nên.
TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)