Nội Dung Chính
II- HÀNH UPOSATHAKAMMA
Mỗi tháng có 2 ngày lễ hành Tăng sự uposatha-kamma, Tỳ khưu phải nên hành lễ hằng tháng. Cách tính ngày có sự sai khác nhau tùy theo mỗi nước.
Phong tục Ấn Ðộ thời xưa mỗi tháng chia làm 2 pakkha:
– Sukhapakkha: nửa tháng đầu trăng lên, bắt đầu từ ngày mồng 1 (01) cho đến ngày rằm (15).
– Kāḷapakkha: nửa tháng sau trăng xuống, bắt đầu từ ngày mồng 1 (16) cho đến ngày 14 cuối tháng thiếu (29), hoặc ngày 15 (30) cuối tháng đủ.
Các nước Phật giáo như Thái Lan, Myanmar, Lào, Campuchia theo phong tục trên.
Theo phong tục Việt Nam, Trung Hoa…, trong một tháng không phân chia theo nửa tháng đầu và nửa tháng sau, mà chỉ kể theo tuần tự từ ngày 01 cho đến ngày 29 tháng thiếu hoặc 30 tháng đủ.
Như vậy, hằng tháng tất cả Tỳ khưu đều phải hành Tăng sự uposathakamma 2 ngày, vào ngày rằm (15) (nửa tháng đầu) và ngày 29 cuối tháng thiếu (nhằm ngày 14 cuối tháng thiếu); hoặc ngày 30 cuối tháng đủ (nhằm ngày 15 cuối tháng đủ), là ngày hành uposathakamma của tất cả chư Tỳ khưu. Nếu Tỳ khưu nào không hành Tăng sự uposathakamma, Tỳ khưu ấy phạm āpatti dukkaṭa.
Uposathakamma có 3 loại:
1- Saṃgha uposatha: Tỳ khưu Tăng hành lễ uposatha.
2- Gaṇa uposatha: Nhóm Tỳ khưu hành lễ uposatha.
3- Puggala uposatha: Một Tỳ khưu hành lễ uposatha.
Hành uposatha có 3 cách:
1- Suttuddesa uposatha: Tụng bhikkhupātimokkha, có 5 uddesa.
2- Pārisuddhi uposatha: Ðọc lời pārisuddhi….
3- Adhiṭṭhāna uposatha: Tự phát nguyện ngày uposatha.
Uposatha có 3 ngày:
1- Pannarasī uposatha: Ngày 15 uposatha (ngày rằm nửa tháng hoặc cuối tháng đủ).
2- Cātuddasī uposatha: Ngày 14 uposatha cuối tháng thiếu.
3- Sāmaggī uposatha: ngày uposatha đồng tâm nhất trí với nhau.
1. SAṂGHA UPOSATHA
Tỳ khưu Tăng hành Uposatha
Tỳ khưu có 4 vị trở lên gọi là Tỳ khưu Tăng.
Tỳ khưu Tăng có 4 vị trở lên phải hành saṃgha uposatha.
Tỳ khưu Tăng hành saṃgha uposatha cần phải tụng đọc suttuddesa uposatha: tụng đọc bhikkhupātimokkha. Việc tụng đọc bhikkhupātimokkha là phận sự của vị Ðại Trưởng Lão cao hạ nhất. Trừ khi vị Trưởng Lão ấy không tụng đọc, thì Ngài chỉ định đến vị Ðại Ðức nhỏ hạ kế tiếp làm phận sự tụng đọc bhikkhupātimokkha, vào ngày 15 nửa tháng hoặc cuối tháng đủ, hoặc ngày 14 cuối tháng thiếu; hoặc chọn một ngày do toàn thể chư Tỳ khưu đồng tâm nhất trí với nhau.
Nghi thức trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha
Chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā, ngồi cách nhau trong một hatthapāsa (2 cùi tay + 1 gang), trình chư Tăng biết pháp danh 2 vị Ðại Ðức luật sư: vị Ðại Ðức luật sư vấn, pháp danh “Tissa”, và vị Ðại Ðức luật sư đáp, pháp danh “Datta”.
Ajjhesakañatti:
Ls2:- Suṇātu me Bhante saṃgho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ āyasmantaṃ Tissaṃ bhikkhuṃ pātimokkhuddesaṃ ajjheseyyaṃ.
Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của con, nếu việc thỉnh mời tụng đọc bhikkhupātimokkha hợp thời đối với chư Tăng, con xin kính thỉnh Ðại Ðức Tissa tụng đọc bhikkhupātimokkha).
Lời thỉnh mời
Vị Tỳ khưu luật sư ngồi chồm hổm, chắp 2 tay đọc câu thỉnh mời 3 lần.
Ls2:- “Saṃgho Bhante, āyasmantaṃ Tissaṃ pātimokkhuddesaṃ ajjhesati, uddisatu Bhante āyasmā Tisso pātimokkhaṃ.
– Dutiyampi Bhante, saṃgho āyasmantaṃ Tissaṃ pātimokkhuddesaṃ ajjhesati, uddisatu Bhante āyasmā Tisso pātimokkhaṃ.
– Tatiyampi Bhante, saṃgho āyasmantaṃ Tissaṃ pātimokkhuddesaṃ ajjhesati, uddisatu Bhante āyasmā Tisso pātimokkhaṃ”.
Kính bạch Ðại Ðức, chư Tăng kính thỉnh Ngài tụng đọc bhikkhupātimokkha. Kính xin Ðại Ðức Tissa tụng đọc bhikkhupātimokkha. …lần thứ nhì. …lần thứ ba.
Ls1:- Āma, uddissāmi.
Vâng, tôi sẽ tụng đọc bhikkhupātimokkha.
Vinayapucchakañatti:
(Tuyên ngôn vị Ðại Ðức Tissa vấn Vinaya)
Ls1:- Suṇātu me Bhante saṃgho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ āyasmantaṃ Dattaṃ bhikkhuṃ vinayaṃ puccheyyaṃ.
Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của tôi, nếu việc hỏi vinaya hợp thời đối với chư Tăng, tôi xin hỏi Ðại Ðức Datta về vinaya.
Vissajjakañatti
(Tuyên ngôn vị Ðại Ðức Datta đáp Vinaya).
Ls2:- Suṇātu me Bhante saṃgho, yadi saṃghassa pattakallaṃ, ahaṃ āyasmatā Tissena therena vinayaṃ puṭṭho vissajjeyyaṃ.
Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, kính xin chư Tăng nghe rõ lời tuyên ngôn của con, nếu việc trả lời vinaya hợp thời đối với chư Tăng, con xin trả lời Ðại Ðức Tissa hỏi về vinaya.
Bốn công việc phải làm trước khi chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā
Ls1:- Sammajjanī padīpo ca, dakaṃ āsanena ca. Uposathassa etāni, pubbakaraṇan’ti vuccati.
Chú giải dạy, có 4 công việc cần phải làm trước khi chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā để hành Tăng sự uposatha:
V.1:- Công việc quét dọn, lau chùi bên ngoài, bên trong sīmā xong hay chưa?
Ð:- Xong rồi. Bạch Ngài.
V.2:- Công việc đốt đèn xong hay chưa?
Ð:- Ban ngày, công việc đốt đèn không cần thiết. Bạch Ngài.
V.3:- Công việc lo nước dùng, nước uống xong hay chưa?
Ð:- Xong rồi. Bạch Ngài.
V.4:- Công việc sắp đặt, trải chỗ ngồi cho chư Tỳ khưu xong hay chưa?
Ð:- Xong rồi. Bạch Ngài.
Chanda, pārisuddhi
Trong trường hợp mahāsīmā (hoặc gāmasīmā), Tỳ khưu nào không thể đến tham dự lễ hành Tăng sự uposathakamma vì bị bệnh, vị Tỳ khưu ấy cần phải gởi chanda, pārisuddhi cho một vị Tỳ khưu khác.
* Cách gởi chanda, pārisuddhi
Tỳ khưu gởi chanda, pārisuddhi, trước tiên xin sám hối āpatti với vị Tỳ khưu nhận xong, đọc câu như sau:
– Tỳ khưu gởi chanda:
Chandaṃ dammi, chandaṃ me hara, chandaṃ me ārocehi. (3 lần).
Tôi xin gởi sự hài lòng, xin Ngài nhận sự hài lòng của tôi, xin Ngài trình sự hài lòng của tôi đến chư Tăng.
– Tỳ khưu nhận chanda:
Āma, Bhante (Āvuso). Dạ vâng. Bạch Ngài.
– Tỳ khưu gởi pārisuddhi.
Pārisuddhiṃ dammi, pārisuddhiṃ me hara, pārisuddhiṃ me ārocehi. (3 lần).
Tôi xin gởi sự trong sạch, xin Ngài nhận sự trong sạch của tôi, xin Ngài trình sự trong sạch của tôi đến chư Tăng.
– Tỳ khưu nhận pārisuddhi.
Āma, Bhante (Āvuso). Dạ vâng. Bạch Ngài.
* Cách trình chanda, pārisuddhi
Khi chư Tỳ khưu Tăng hội họp tại sīmā đông đủ rồi, vị Tỳ khưu nhận chanda, pārisuddhi xin phép chư Tăng trình chanda, pārisuddhi như sau:
Tissanāmena Bhante, bhikkhunā chando dinno. (3 lần).
Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, Tỳ khưu Tissa đã gởi chanda.
Tissanāmena Bhante, bhikkhunā pārisuddhi dinnā. (3 lần).
Kính bạch chư Ðại Ðức Tăng, Tỳ khưu Tissa đã gởi pārisuddhi.
Tất cả chư Tỳ khưu đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu!
Năm phận sự trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha
Chandapārisuddhi utukkhānaṃ,
bhikkhugaṇanā ca ovādo.
Uposathassa etāni,
pubbakiccan’ti vuccati.
Chú giải dạy, có 5 phận sự cần phải trình chư tăng trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha là:
V.1:- Tỳ khưu bị bệnh gởi chanda, pārisuddhi, Tỳ khưu nhận chanda, pārisuddhi, phận sự trình chanda, pārisuddhi đến chư Tăng xong chưa?
Ð:- Không phải mahāsīmā, gāmasīmā, đây là khaṇṇa-sīmā, cho nên phận sự trình chanda, pārisuddhi không có. Bạch Ngài.
V.2:- Trong một năm có 3 mùa (utu): mùa lạnh (hemanta), mùa nóng (gimhāna), mùa mưa (vassanta). Trong 3 mùa ấy, hiện nay thuộc về mùa nào?
Ð:- Hiện nay đang thuộc về mùa mưa. Bạch Ngài.
V.3:- Trong mùa mưa gồm có 8 pakkha. Trong 8 pakkha ấy, đã qua bao nhiêu pakkha? Hiện tại đến pakkha thứ mấy? Còn lại bao nhiêu pakkha?
Ð:- Ðã qua hai pakkha, hiện tại đến pakkha thứ ba và còn lại 5 pakkha nữa. Bạch Ngài.
V.4:- Trong sīmā này, có bao nhiêu Tỳ khưu đến hội họp?
Ð:- Có 21 Tỳ khưu đến hội họp. Bạch Ngài.
V.5:- Phận sự dạy dỗ Tỳ khưu ni đã trình xong chưa?
Ð:- Hiện nay Tỳ khưu ni không còn nữa, nên phận sự dạy dỗ không có. Bạch Ngài.
Bốn chi pháp hợp lệ để hành lễ Tăng sự uposatha
Trước khi tụng đọc bhikkhupātimokkha điều quan trọng là cần phải hợp đủ 4 chi pháp.
Uposatho yāvatikā ca bhikkhū kammappattā. Sabhāgāpattiyo na vijjanti.
Vajjanīyā ca puggalā tasmiṃ na honti. Pattakallan’ti vuccati.
Chú giải dạy, lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha cần phải có đầy đủ 4 chi pháp hợp lệ là:
V1:- Uposatha có 3 ngày: catuddasī uposatha, pannarasī uposatha và sāmaggī uposatha. Trong 3 ngày ấy, hôm nay thuộc về ngày uposatha nào?
Ð:- Pannarasī uposatha. Bạch Ngài.
V:- Tỳ khưu hành uposatha có 3 loại: saṃgha uposatha, gaṇa uposatha và puggala uposatha. Trong 3 loại ấy, hôm nay hành loại nào?
Ð:- Saṃgha uposatha. Bạch Ngài.
V:- Hành uposatha có 3 cách: suttuddesa uposatha, pārisuddhi uposatha và adhiṭṭhāna uposatha. Trong 3 cách ấy, hôm nay hành cách nào?
Ð:- Suttuddesa uposatha. Bạch Ngài.
V2:- Chư Tỳ khưu có 4 vị trở lên phải hành saṃgha uposatha, hành theo cách suttuddesa uposatha là điều hợp với luật. Vậy tất cả chư Tỳ khưu đang ngồi trong hatthapāsa (2 cùi tay + 1 gang) hội họp tại sīmā, có phải không?
Ð:- Chư Tỳ khưu đều ngồi trong hatthapāsa. Bạch Ngài.
V3:- Chư Tỳ khưu ngồi trong hatthapāsa đều có giới hoàn toàn trong sạch phải không? Không có vị Tỳ khưu nào phạm sabhāgāpatti, có phải không?
Ð:- Tất cả chư Tỳ khưu đều có giới hoàn toàn trong sạch, không có vị Tỳ khưu nào phạm sabhāgāpatti. Bạch Ngài.
V4:- Chư Tỳ khưu ngồi trong hatthapāsa hoàn toàn không có 21 hạng người nên loại bỏ (vajjanīya puggala), có phải không?
Ð:- Hoàn toàn không có 21 hạng người ấy. Bạch Ngài.
Ðó là 4 chi pháp hợp lệ gồm: ngày hành Tăng sự uposatha, chư Tỳ khưu đang ngồi trong hatthapāsa tại sīmā, không có Tỳ khưu phạm sabhāgāpatti và không có 21 hạng người nên loại bỏ. Khi đã đầy đủ 4 chi pháp hợp lệ này mới có thể tiến hành lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha.
Tụng Ðọc Bhikkhupātimokkha
Pubbakaraṇapubbakiccāni samādapetvā desitā-pattikassa samaggassa bhikkhusaṃghassa anumatiyā pātimokkhaṃ uddisituṃ ārādhanaṃ karoma.
Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu!
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammā sambuddhassa (3 lần).
Saṃgha uposatha ñatti:
Suṇātu me Bhante saṃgho, ajjuposatho panna-raso (catuddaso) yadi saṃghassa pattakallaṃ, saṃgho uposathaṃ kareyya, pātimokkhaṃ uddiseyya.
Bhikkhupātimokkhuddesa:
Kiṃ saṃghassa pubbakiccaṃ pārisuddhiṃ āyasmanto ārocetha pātimokkhaṃ uddissāmi… (pe)….
Tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabban’ti.
Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ.
Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu!
Suttuddesa Uposatha
Trong bhikkhupātimokkha, có 5 mục suttuddesa.
1- Nidānuddesa.
2- Pārājikuddesa.
3- Saṃghādisesuddesa.
4- Aniyatuddesa.
5- Vitthāruddesa.
Chư Tỳ khưu Tăng hành Tăng sự saṃgha uposatha cần phải tụng đọc đầy đủ 5 uddesa (mục), nếu tụng thiếu phạm āpatti dukkaṭa.
Như Ðức Phật đã cấm chế:
“Na bhikkhave saṃkhettena pātimokkhaṃ uddisitabbaṃ, yo uddiseyya, āpatti dukkaṭassa”.
Này chư Tỳ khưu, Tỳ khưu không được tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt, Tỳ khưu nào tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt, Tỳ khưu ấy phạm āpatti dukkaṭa.
Tụng đọc uddesa tóm tắt
Có 2 trường hợp tụng đọc bhikkhupātimokkha tóm tắt.
1- Trường hợp có tai họa
Trong khi chư Tỳ khưu Tăng đang hành Tăng sự saṃgha uposatha, nếu có 1 trong 10 tai họa xảy ra, Ðức Phật cho phép tụng đọc suttuddesa tóm tắt.
“Anujānāmi bhikkhave sati antarāye saṃkhittena pātimokkhaṃ uddisituṃ”.
Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép được tụng đọc bhikkhupātimokkha tóm tắt khi có tai họa.
Mười tai họa (antarāya)
1- Rājantarāya: Tai họa do Ðức vua ngự đến.
2- Corantarāya: Tai họa do bọn cướp kéo đến.
3- Aggantarāya: Tai họa do cảnh hỏa hoạn, cháy chùa, cháy rừng….
4- Udakantarāya: Tai họa do cảnh nước lũ tràn đến.
5- Manussantarāya: Tai họa do nhiều người kéo đến.
6- Amanussantarāya: Tai họa do hàng phi nhân nhập vào Tỳ khưu.
7- Vāḷantarāya: Tai họa do thú dữ xâm nhập vào.
8- Sarīsapantarāya: Tai họa do rắn cắn Tỳ khưu.
9- Jīvitantarāya: Tai họa do Tỳ khưu lâm bệnh nặng, phát điên….
10- Brahmacariyantarāya: Tai họa đến phạm hạnh xuất gia.
Chư Tỳ khưu Tăng đang hội họp hành Tăng sự tụng đọc bhikkhupātimokkha, nếu gặp phải một trong 10 điều tai họa này, thì Ðức Phật cho phép được tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt, khi không có tai hoạ, phải tụng bhikkhupātimokkha đầy đủ.
“Anujānāmi bhikkhave evarūpesu antarāyesu saṃkhittena pātimokkhaṃ uddisituṃ, asati antarāye vitthārena”.
Này chư Tỳ khưu, Như Lai cho phép được tụng đọc bhikkhupātimokkha tóm tắt khi gặp phải tai họa, khi không có tai họa phải tụng đọc bhikkhu-pātimokkha đầy đủ.
Cách tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt
Trường hợp Tỳ khưu đã tụng xong mục nidānuddesa, pārājikuddesa, nhưng chưa tụng đến saṃghādisesuddesa. Như vậy, cách tụng bhikkhu-pātimokkha tóm tắt như sau:
– Udiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ.
– Udiṭṭhā cattāro pārājikā dhammā.
– Sutā kho panāyasmantehi terasa saṃghādisesā dhammā.
– Sutā dve aniyatā dhammā.
– Sutā tiṃsanissaggiyā pācittiyā dhammā.
– Sutā dvenavuti pācittiyā dhammā.
– Sutā cattāro pāṭidesanīyā dhammā.
– Sutā sekhiyā dhammā.
– Sutā sattādhikaraṇasamathā dhammā.
Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapari-yāpannaṃ anvaṇṇhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkitabban’ti.
Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ.
Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! (Bhante) sādhu!
2- Trường hợp đặc biệt theo khả năng
Ngoài ra, còn có một trường hợp đặc biệt còn có thể tụng bhikkhupātimokkha tóm tắt như sau:
Chuyện từng có trong thời kỳ Ðức Phật còn tại thế, có một số Tỳ khưu trên 4 vị ở trong một ngôi chùa, đến ngày hành uposatha, từ vị Tỳ khưu lớn hạ cho đến vị Tỳ khưu nhỏ hạ, không một vị nào có khả năng tụng đọc bhikkhupātimokkha để hành Tăng sự saṃgha uposatha.
Trong trường hợp này, Ðức Phật cho phép:
“…..Tehi bhikkhave bhikkhūhi eko bhikkhu sāmantā āvasā sajjukaṃ pāhetabbo: “gacchāvuso saṃkhittena vā vitthārena vā pātimokkhaṃ pariyāpuṃitvāna āgacchāhi”.
Này chư Tỳ khưu, chư Tỳ khưu ấy nên gởi gấp một Tỳ khưu đến ngôi chùa láng giềng và dạy rằng: “Này pháp đệ, pháp đệ hãy đi học bhikkhupātimokkha tóm tắt hoặc đầy đủ rồi trở về kịp trong ngày hôm nay để hành uposathakamma”.
Trong trường hợp như vậy, vị Tỳ khưu có khả năng học bhikkhupātimokkha tóm tắt hoặc đầy đủ, ít hoặc nhiều ở một ngôi chùa khác, rồi còn thời gian phải trở về ngôi chùa của mình ở ngay trong ngày hôm ấy, để kịp hành Tăng sự saṃgha uposatha, tụng đọc bhikkhupātimokkha. Khi trở về chùa, mọi nghi thức hành uposathakamma hoàn toàn giống như trước đã trình bày.
– Bốn công việc phải làm xong trước khi chư Tỳ khưu Tăng đến hội họp tại sīmā.
– Năm phận sự phải trình lên chư Tỳ khưu Tăng hội họp.
– Bốn chi pháp hợp lệ, đầy đủ để hành lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha.
Vị Tỳ khưu ấy tụng đọc bhikkhupātimokkha theo khả năng mà mình đã học được, nếu vị Tỳ khưu ấy chỉ học thuộc lòng được nidānuddesa, thì tụng đọc tóm tắt như sau:
– Udiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ.
– Sutā kho panāyasmantehi cattāro pārājikā dhammā.
– Sutā terasa saṃghādisesā dhammā.
– Sutā dve aniyatā dhammā.
– Sutā tiṃsanissaggiyā pācittiyā dhammā.
– Sutā dvenavuti pācittiyā dhammā.
– Sutā cattāro pāṭidesanīyā dhammā.
– Sutā sekhiyā dhammā.
– Sutā sattādhikaraṇasamathā dhammā.
Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapari-yāpannaṃ anvaḍḍhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabban’ti.
Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ.
Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! (Bhante) Sādhu!
Nghi lễ hành Saṃgha uposatha đơn giản
Tất cả mọi điều kiện đầy đủ để có thể hành Tăng sự samhga uposatha như sau:
– Bốn công việc phải làm xong, trước khi chư Tỳ khưu Tăng đến hội họp tại sīmā.
– Năm phận sự phải trình lên chư Tỳ khưu Tăng hội họp.
– Bốn chi pháp hợp lệ, đầy đủ để hành lễ tụng đọc bhikkhupātimokkha.
Trong chư Tỳ khưu Tăng, cử một vị Tỳ khưu thỉnh Ðại Trưởng Lão cao hạ nhất tụng đọc bhikkhupātimokkha như sau:
Saṃgho Bhante, theraṃ ajjesati, uddisatu Bhante thero pātimokkhaṃ. (3 lần).
Kính bạch Ðại Ðức, chư Tăng kính thỉnh Ngài tụng đọc bhikkhupātimokkha.
(Trường hợp nếu vị Ðại Trưởng Lão cao hạ không tụng đọc bhikkhupātimokkha, thì chư Tăng sẽ thỉnh vị Ðại Ðức thấp hạ kế tiếp).
Vị Ðại Trưởng Lão cử hành Tăng sự saṃgha uposatha.
1- Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsam-buddhassa. (3 lần).
2- Sammajjanī padīpo ca, udakaṃ āsanenena ca.
Uposathassa etāni, pubbakaraṇan’ti vuccati.
Aṭṭhakathācariyehi vuttāni cattāri pubbakaraṇāni katāni.
3- Chandapārisuddhi utukkhānaṃ, bhikkhugaṇanā ca ovādo.
Uposathassa etāni, pubbakiccan’ti vuccati.
Aṭṭhakathācariyehi vuttāni pañcapubbakiccāni katāni.
4- Uposatho yāvatikā ca bhikkhū kammappattā. Sabhāgāpattiyo na vijjanti.
Vajjanīyā ca puggalā tasmiṃ na honti. Pattakallan’ti vuccati.
Aṭṭhakathācariyehi vuttāni cattāri pattakallaṅgāni samānītāni.
5- Pubbakaraṇapubbakiccāni samādapetvā desitāpat-tikassa samaggassa bhikkhusaṃghassa anumatiyā pātimokkhaṃ uddisituṃ ārādhanaṃ karoma.
6- Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu!
7- Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsam-buddhassa. (3 lần).
8- Saṃgha uposatha ñatti:
Suṇātu me Bhante saṃgho, ajjuposatho pannaraso (catuddaso) yadi saṃghassa pattakallaṃ, saṃgho uposathaṃ kareyya, pātimokkhaṃ uddiseyya.
9- Bhikkhupātimokkhuddesa:
Kiṃ saṃghassa pubbakiccaṃ pārisuddhiṃ āyasmanto ārocetha pātimokkhaṃ uddissāmi…. (pe)…
Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapariyā-pannaṃ anvaḍḍhamāsaṃ uddesaṃ āgacchati, tattha sabbeheva samaggehi sammodamānehi avivadamānehi sikkhitabban’ti.
Bhikkhupātimokkhaṃ niṭṭhitaṃ.
10- Tất cả chư Tỳ khưu Tăng đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante sādhu!
2. GAṆA UPOSATHA
Nhóm Tỳ khưu hành uposatha
Nhóm Tỳ khưu ở đây chỉ cho 3 hoặc 2 vị Tỳ khưu mà thôi, không thể hành saṃgha uposatha nên Ðức Phật cho phép hành gaṇa uposatha.
Cách hành gaṇa uposatha, không tụng đọc bhikhhu-pātimokkha mà Ðức Phật cho phép hành pārisuddhi uposatha, mỗi vị Tỳ khưu đọc câu “parisuddho…”.
Trước khi hành pārisuddhi uposatha, mọi nghi thức ở phần đầu cũng giống như saṃgha uposatha là:
– Bốn công việc phải làm xong, trước khi chư Tỳ khưu đến hội họp tại sīmā.
– Năm phận sự phải trình lên chư Tỳ khưu hội họp.
– Riêng phận sự đếm số chư Tỳ khưu tham dự hội họp thì chỉ có 3 hoặc 2 vị mà thôi.
Nhóm Tỳ khưu (3-2 vị) phải sám hối āpatti xong trước khi hành pārisuddhi uposatha.
Hành Pārisuddhi Uposatha
Hành pārisuddhi uposatha có 2 trường hợp.
1- Trường hợp có 3 vị Tỳ khưu:
Trong 3 vị Tỳ khưu, vị Tỳ khưu cao hạ nhất ngồi chồm hổm, chắp 2 tay tụng tuyên ngôn xong mới đọc câu parisuddho:
Gaṇañatti:
Suṇantu me āyasmantā, ajjuposatho pannaraso (catuddaso) yadāyasmantānaṃ pattakallaṃ, mayaṃ aññamaññaṃ pārisuddhi uposathaṃ kareyyāma.
Kính xin quý vị nghe rõ lời tuyên ngôn của tôi. Hôm nay là ngày rằm (15 hoặc 14), ngày uposatha, nếu việc hành pārisuddhi uposatha hợp thời đối với quý vị, thì chúng ta cùng hành pārisuddhi uposatha với nhau.
Tiếp theo vị Tỳ khưu cao hạ nhất đọc câu parisuddho: Parisuddho ahaṃ Āvuso, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).
Thưa các pháp đệ, tôi là Tỳ khưu trong sạch, xin quý vị nhận biết tôi là Tỳ khưu trong sạch.
Hai vị Tỳ khưu nhỏ hạ đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante, sādhu!
Vị Tỳ khưu nhỏ hạ kế tiếp ngồi chồm hổm, chắp tay đọc: Parisuddho ahaṃ Bhante, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).
Hai vị Tỳ khưu đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu!
Vị Tỳ khưu thứ 3 cũng đọc: Parisuddho ahaṃ Bhante, parisuddho’ti maṃ dhāretha. (3 lần).
Hai vị Tỳ khưu đồng thanh nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Sādhu!
2- Trường hợp có 2 vị Tỳ khưu:
Hai vị Tỳ khưu thì không cần tụng tuyên ngôn, mà chỉ đọc câu “parisuddho…”.
Vị Tỳ khưu cao hạ ngồi chồm hổm, chắp 2 tay đọc: Parisuddho ahaṃ āvuso, parisuddho’ti maṃ dhārehi. (3 lần).
Vị Tỳ khưu nhỏ hạ nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Bhante, sādhu!
Vị Tỳ khưu nhỏ hạ ngồi chồm hổm, chắp 2 tay đọc: Parisuddho ahaṃ Bhante, parisuddho’ti maṃ dhāretha.(3 lần).
Vị Tỳ khưu cao hạ nói lên lời hoan hỉ: Sādhu! Āvuso, sādhu!
3. PUGGALA UPOSATHA
Một Tỳ khưu hành uposatha
Tỳ khưu ở một mình nơi thanh vắng, không có một Tỳ khưu nào khác, vào ngày uposatha, chỉ có một mình vị ấy hành uposathakamma gọi là puggala uposatha.
Cách hành puggala uposatha, chỉ có một Tỳ khưu nên không đọc câu “parisuddho…” mà Ðức Phật cho phép hành adhiṭṭhāna uposatha.
Trước khi hành adhiṭṭhāna uposatha, vị Tỳ khưu ấy cần phải làm 4 công việc (pubbakaraṇa) xong, rồi ngồi đợi Tỳ khưu từ nơi khác đến để cùng nhau hành uposathakamma. Cuối cùng không nhìn thấy một vị Tỳ khưu nào khác, chỉ có mình là Tỳ khưu duy nhất nên hành adhiṭṭhāna uposatha.
Cách hành Adhiṭṭhāna uposatha
Hành adhiṭṭhāna uposatha bằng cách đọc lời phát nguyện như sau: Vị Tỳ khưu ngồi chồm hổm, chắp tay lên trán đọc câu:
– Theo Luật tạng, bộ Mahāvagga:
Ajja me uposatho.
Hôm nay ngày uposatha của tôi.
– Theo Chú giải:
“Ajja me uposatho pannaraso (catuddaso) adhiṭṭhāmi”. (3 lần).
Hôm nay ngày rằm (15 hoặc 14), tôi xin nguyện ngày uposatha của tôi.
Hoặc:
“Ajja me uposatho pannaraso (catuddaso)”.
TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)